-->

Người nước ngoài đăng ký xe cần những giấy tờ gì?

Giấy tờ của chủ xe: Người nước ngoài làm việc, sinh sống ở Việt Nam, xuất trình Hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu; Thẻ thường trú, Thẻ tạm trú từ một năm trở lên và giấy phép lao động theo quy định, nộp giấy giới thiệu của tổ chức có thẩm quyền...

Hỏi:Mấy ngày trước, bạn của tôi (quốc tịch Lào) có mua một chiếc xe máy hiệu Air blade. Đề nghị Luật sư tư vấn, bạn của tôi phải làm chuẩn bị giấy tờ gì để đăng ký xe? Thủ tục có gì khác biệt so với người Việt Nam đăng ký xe (Ten - Hà Nội)
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Lương Thị Anh Thư - Tổ tư vấn pháp luật Giao thông Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Thông tư số 15/2014/BCA của Bộ Công an ngày 04 tháng 04 năm 2014 về đăng ký xe quy định:

Hồ sơ đăng ký xe gồm: 1. Giấy khai đăng ký xe; 2. Giấy tờ của chủ xe; 3. Giấy tờ của xe” (Điều 7).

Trong đó bao gồm:

- Giấy khai đăng ký xe: “Chủ xe có trách nhiệm kê khai đầy đủ các nội dung quy định trong giấy khai đăng ký xe (theo mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này) ký, ghi rõ họ, tên và đóng dấu (nếu là cơ quan, tổ chức)” (Điều 8).

- Giấy tờ của chủ xe: “Người nước ngoài làm việc, sinh sống ở Việt Nam, xuất trình Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu; Thẻ thường trú, Thẻ tạm trú từ một năm trở lên và giấy phép lao động theo quy định, nộp giấy giới thiệu của tổ chức, cơ quan Việt Nam có thẩm quyền” (điểm b khoản 3 Điều 9).

- Giấy tờ của xe: quy định cụ thể tại điều 10 của Thông tư số 15/2014/BCA.

Trên đây là những giấy tờ cần thiết cho trường hợp người nước ngoài đăng ký xe tại Việt Nam. Anh (chị) có thể tham khảo.

Khuyến nghị:
  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật giao thông mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.