-->

Ngày nghỉ phép hàng năm được quy định cụ thể như thế nào?

Số ngày nghỉ hằng năm theo Khoản 2 Điều 114 của Bộ luật lao động được tính như sau: Lấy số ngày nghỉ hằng năm cộng với số ngày nghỉ tăng thêm theo thâm niên (nếu có), chia cho 12 tháng, nhân với số tháng làm việc thực tế...

Hỏi:Tôi có làm ở một công ty nhựa, thời gian là gần 2 năm, theo luật công ty tôi khi nghỉ phép thì tôi viết đơn nghỉ phép dùng phép năm để nghỉ, và ngày nghỉ đó sẽ không được tính lương trong tháng làm việc. Riêng 12 ngày phép năm, thì cuối năm công ty sẽ thanh toán lại. Trong năm 2016 tôi làm việc từ 01/01/2016 đến 17/07/2016 thì nghỉ việc. Hôm nay tôi nhận tiền nghỉviệc tháng 7/2016 thì lại không nhận được tiền phép năm (6 ngày phép năm từ 01/01 đến 30/06/2016). Đề nghị luật sư tư vấn vậy công ty của tôi giải quyết như thế là đúng hay sai? (Thanh Phong- Thanh Hoá)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6218
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Hồng Ngọc - Tổ tư vấn pháp luật lao động của Công ty Luật TNHHEverest trả lời:

Theo quy định tại bộ luật lao động quy định về vấn đề nghỉ phép năm quy định như sau: "1. Người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường; b) 14 ngày làm việc đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có có điều kiện sinh sống khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành hoặc lao động chưa thành niên hoặc lao động là người khuyết tật;c) 16 ngày làm việc đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có điều kiện sinh sống đặc biệt khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành.2. Người sử dụng lao động có quyền quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động". (Điều 111 Bộ luật Lao động năm 2012)

Về thanh toán tiền lương những ngày chưa nghỉ: "1. Người lao động do thôi việc, bị mất việc làm hoặc vì các lý do khác mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được thanh toán bằng tiền những ngày chưa nghỉ.2. Người lao động có dưới 12 tháng làm việc thì thời gian nghỉ hằng năm được tính theo tỷ lệ tương ứng với số thời gian làm việc. Trường hợp không nghỉ thì được thanh toán bằng tiền".(Điều 114 Bộ luật Lao động năm 2012)

Theo quy định tại Điều 111 trên thì anh/chị thuộc trường hợp đã làm việc đủ 12 tháng cho công ty nên anh/chị sẽ được nghỉ hằng năm với số ngày là 12 ngày và hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động. Nhưng tới năm 2016 thì anh/chị làm việc được từ ngày 01/01/2016 đến 17/07/2016 thì nghỉ việc mà anh/chị chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được thanh toán bằng tiền những ngày chưa nghỉ do anh/chị làm chưa đủ 12 tháng nên thời gian nghỉ hằng năm của anh/chị năm 2016 được tính theo tỷ lệ tương ứng với số thời gian làm việc ,trường hợp không nghỉ thì được thanh toán bằng tiền.

Tại nghị định số 45/2013/NĐ-CP cũngquy định chi tiết về giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và an toàn lao động, vệ sinh lao động như sau: "Số ngày nghỉ hằng năm theo Khoản 2 Điều 114 của Bộ luật lao động được tính như sau: Lấy số ngày nghỉ hằng năm cộng với số ngày nghỉ tăng thêm theo thâm niên (nếu có), chia cho 12 tháng, nhân với số tháng làm việc thực tế trong năm để tính thành số ngày nghỉ hằng năm; kết quả phép tính lấy tròn số hàng đơn vị, nếu phần thập phân lớn hơn hoặc bằng 0.5 thì làm tròn lên 01 đơn vị". (Điều 7)

Do đó, thời gian anh/chị làm từ từ ngày 01/01/2016 đến 17/07/2016 anh/chị sẽ được nghỉ phép 7 ngày nếu anh/chị chưa nghỉ hoặc nghỉ chưa hết thì công ty sẽ phải thanh toán bằng tiền cho anh/chị những ngày anh/chị chưa nghỉ phép đó. Như vậy công ty giải quyết cho anh/chị như vậy là không đúng với quy đinh pháp luật.

Khuyến ngh:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý vị đọc bài này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sử đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng ở mọi thời điểm.