Công ty bảo hiểm, ngân hàng thương mại, công ty tài chính tham gia góp vốn thành lập công ty chứng khoán phải đảm bảo duy trì và đáp ứng các điều kiện an toàn vốn và các điều kiện tài chính khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành
Hỏi: Ngân hàng thương mại A (100% vốn nước ngoài đang hoạt động tại VN) đang có nhu cầu thành lập công ty chứng khoán tại VN. Pháp luật qui định về trường hợp này như thế nào? (Trần Dinh - Hà Nam)
Luật gia Nguyễn Thành Đạt - Tổ tư vấn pháp luật thương mại - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Trước tiên chúng ta cần làm rõ một số vấn đề sau:
1. Ngân hàng thương mại A có được thành lập công ty chứng khoán 100% vốn đầu tư nước ngoài hay không?
Theo lộ trình cam kết khi gia nhập WTO, Việt Nam cho phép các nhà cung cấp dịch vụ chứng khoán nước ngoài được thành lập văn phòng đại diện và công ty liên doanh với đối tác Việt Nam trong đó tỷ lệ vốn góp của phía nước ngoài không vượt quá 49%. Sau 5 năm kể từ khi gia nhập, Việt Nam cho phép thành lập công ty cung cấp dịch vụ chứng khoán 100% vốn đầu tư nước ngoài.
Theo khoản 1 Điều 3 QĐ số 55/2009/QĐ-TTg về tỷ lệ tham gia của nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam qui định: “Chỉ có tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài được góp vốn, mua cổ phần thành lập công ty chứng khoán. Tỷ lệ tham gia góp vốn của bên nước ngoài tối đa là 49% vốn điều lệ của công ty chứng khoán.”
Qui định như trên nhằm đảm bảo cho các công ty chứng khoán trong nước có thời gian chuẩn bị khả năng cạnh tranh. Bởi vì, hiện nay thị trường chứng khoán tại Việt Nam mới được hình thanh, các công ty chứng khoán còn non trẻ về nghiệp vụ, kinh nghiệm, khả năng cạnh tranh chưa cao do chưa đủ nguồn tài chính và nhân lực.
Như vậy, với qui định pháp luật như hiện nay thì Ngân hàng A không thể thành lập công ty chứng khoán 100% vốn nước ngoài. Ngân hàng A chỉ có thể góp vốn, mua cổ phần để thành lập công ty chứng khoán.
2. Ngân hàng thương mại A góp vốn thành lập công ty chứng khoán với tỷ lệ như thế nào?
Theo Điều 80 Luật các tổ chức tín dụng qui định về giới hạn góp vốn, mua cổ phần: “ Mức góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng trong một doanh nghiệp, tổng mức góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng trong tất cả các doanh nghiệp không được vượt quá mức tối đa do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước qui định đối với từng loại hình tổ chức tín dụng”.
Theo khoản 1 Điều 21 Nghị Định số 22/2006/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của ngân hàng 100% vốn nước ngoài qui định về an toàn hoạt động: “Trong quá trình hoạt động, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài phải tuân thủ quy định về các hạn chế để bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng được quy định tại mục 5 chương III Luật các Tổ chức tín dụng, các quy định cụ thể tại Nghị định này và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.”
Theo khoản 5 Điều 1 Nghị Định 34/2008/QĐ-NHNN về tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng qui đinh: “Mức góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng trong một doanh nghiệp, quỹ đầu tư, dự án đầu tư, tổ chức tín dụng khác không được vượt quá 11% vốn điều lệ của doanh nghiệp, quỹ đầu tư, dự án đầu tư, tổ chức tín dụng đó. Tổng mức góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng và các công ty trực thuộc của tổ chức tín dụng trong cùng một doanh nghiệp, quỹ đầu tư, dự án đầu tư, tổ chức tín dụng khác không được vượt quá 11% vốn điều lệ của doanh nghiệp, quỹ đầu tư, dự án đầu tư, tổ chức tín dụng đó.”
Qui định như trên là phù hợp với xu hướng xây dựng hệ thống ngân hàng theo mô hình hỗn hợp (đa năng một phần). Tức là các ngân hàng có quyền sử dụng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để kinh doanh chứng khoán, bảo hiểm và phải hạch toán độc lập. Ưu điểm của mô hình này là sử dụng các dịch vụ thanh toán của ngân hàng để hỗ trợ, phục vụ cho hoạt động của công ty chứng khoán, bảo hiểm. Đồng thời, tránh được rủi ro là sự sụp đổ của các công ty chứng khoán, bảo hiểm sẽ hảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng và quyền lợi của người gửi tiền.
Như vậy, mặc dù hiện nay pháp luật cho phép tỷ lệ tham gia góp vốn của bên nước ngoài tối đa là 49% vốn điều lệ của công ty chứng khoán. Tuy nhiên, đối với một bên tham gia góp vốn thành lập công ty chứng khoán là ngân hàng thì một ngân hàng góp vốn cũng không được vượt quá 11% vốn điều lệ của công ty chứng khoán đó. Do vậy, tỷ lệ góp vốn của ngân hàng A cũng phải đảm bảo nguyên tắc trên.
3. Hướng giải quyết nhằm đáp ứng nhu cầu thành lập công ty chứng khoán cho Ngân hàng thương mại A
Ngân hàng A sẽ góp vốn thành lập công ty chứng khoán dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần. Mức góp vốn của Ngân hàng A là 11% vốn điều lệ của công ty chứng khoán.
Ngân hàng A có thể giành quyền kiểm soát công ty dưới hình thức góp vốn với nhiều đối tác, mỗi đối tác có mức góp vốn nhỏ hơn 11% vốn điều lệ của công ty.
Theo khoản 2 Điều 1 QĐ số 126/2008/QĐ-BTC về quy chế tổ chức và hoạt động công ty chứng khoán quy định:
“ Công ty chứng khoán thành lập theo hình thức công ty cổ phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên phải có tối thiểu hai (02) cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập là tổ chức, trong đó phải có ít nhất một (01) tổ chức là ngân hàng thương mại, công ty tài chính hoặc công ty bảo hiểm.
Tỷ lệ sở hữu cổ phần, phần vốn góp của các cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập là tổ chức tối thiểu là 65% vốn điều lệ, trong đó tỷ lệ sở hữu cổ phần của cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập là ngân hàng thương mại, công ty tài chính hoặc công ty bảo biểm tối thiểu phải đạt 30% vốn điều lệ của công ty chứng khoán.
Công ty bảo hiểm, ngân hàng thương mại, công ty tài chính tham gia góp vốn thành lập công ty chứng khoán phải đảm bảo duy trì và đáp ứng các điều kiện an toàn vốn và các điều kiện tài chính khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành.”
Do vậy, đối tác của ngân hàng A phải có ngân hàng thương mại, công ty bảo hiểm hoặc công ty tài chính đảm bảo tỷ lệ vốn góp của nhóm này với ngân hàng A phải đạt tối thiểu là 30% vốn điều lệ của công ty chứng khoán.
Khuyến nghị:
- Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
- Nội dung tư vấn pháp luật thương mại mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận