Theo quy định tại điểm a, điểm đ khoản 2 Điều 119 thì đối tượng phạm tội mua bán người này sẽ bị phạt tù từ năm năm đến hai mươi năm.
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật gia Lương Thị Anh Thư - Tổ tư vấn pháp luật Hình sự Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự đã được Quốc hội thông qua ngày 19/6/2009 đã sửa đổi Điều 119 Tội mua bán phụ nữ thành “tội mua bán người” và có hiệu lực từ ngày 01/01/2010. Như vậy, theo Luật sửa đổi thì đối tượng của tội phạm không chỉ còn là phụ nữ mà còn có cả nam giới.
Hành vi mua bán phụ nữ là những hành vi dùng tiền hoặc phương tiện thanh toán khác như vàng, ngoại tệ…để trao đổi mua bán phụ nữ, coi phụ nữ như một thứ hàng hóa, xâm hại trực tiếp nhân phẩm, danh dự, quyền tự do của người phụ nữ. Khi việc mua bán xảy ra, người phụ nữ có thể biết hoặc không biết mình là đối tượng bị mua bán; có thể không đồng tình nhưng cũng có thể đồng tình với việc mua bán bản thân mình. Song, dù người phụ nữ đồng ý cho việc mua bán này thì người có hành vi mua bán phụ nữ vẫn phạm tội. Hậu quả của hành vi mua bán phụ nữ là người phụ nữ đã bị đem ra mua bán. Nếu người phạm tội đã thực hiện hành vi tìm người, liên hệ nơi bán, thỏa thuận giá cả nhưng chưa thực hiện việc mua bán thì được xác định là phạm tội chưa đạt và vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Loại tội phạm này được quy định tại Bộ luật hình sự sửa đổi, bổ sung năm 2009 như sau:
"5. Điều 119 được sửa đổi, bổ sung như sau:
Điều 119. Tội mua bán người
1. Người nào mua bán người thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ năm năm đến hai mươi năm:
a) Vì mục đích mại dâm;
b) Có tổ chức;
c) Có tính chất chuyên nghiệp;
d) Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;
đ) Để đưa ra nước ngoài;
e) Đối với nhiều người;
g) Phạm tội nhiều lần.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm.”
Trong trường hợp của bạn, đối tượng có hành vi bán phụ nữ qua Malaysia để bán dâm. Như vậy, mục đích của hành vi bán người này là mại dâm và để đưa ra nước ngoài. Theo quy định tại điểm a, điểm đ khoản 2 Điều 119 thì đối tượng này sẽ bị phạt tù từ năm năm đến hai mươi năm.
Điều 84 Bộ luật tố tụng hình sự 2003 quy định:
"Điều 84. Tố giác và tin báo về tội phạm.
Công dân có thể tố giác tội phạm với cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Toà án hoặc với các cơ quan khác của Nhà nước hoặc tổ chức xã hội. Nếu tố giác bằng miệng thì cơ quan tiếp nhận phải lập biên bản và có chữ ký của người tố giác.
Cơ quan hoặc tổ chức khi phát hiện hoặc nhận được tố giác của công dân phải báo tin ngay về tội phạm cho cơ quan điều tra hoặc Viện kiểm sát bằng văn bản."
Như vậy khi phát hiện thấy hành vi buôn bán phụ nữ thì bạn có thể tố giác đối tượng với cơ quan điều tra, Viện kiểm sát. Tòa án hoặc các cơ quan khác của Nhà nước hoặc tổ chức xã hội. Tố giác tội phạm là quyền cơ bản của công dân. Bạn có quyền gửi đơn tố giác đến các cơ quan chức năng để được xử lý kịp thời hoặc có thể tố giác bằng miệng. Hành vi tố giác tội phạm sẽ được pháp luật bảo vệ.
Điều 86 Bộ luật tố tụng hình sự 2003 quy định:
"Điều 86. Nhiệm vụ giải quyết tố giác và tin báo về tội phạm.
Trong thời hạn không quá hai mươi ngày kể từ khi nhận được tố giác hoặc tin báo, cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, trong phạm vi trách nhiệm của mình phải kiểm tra, xác minh nguồn tin và quyết định việc khởi tố hoặc không khởi tố vụ án hình sự.
Trong trường hợp sự việc bị tố giác hoặc tin báo có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn để giải quyết tố giác và tin báo có thể dài hơn, nhưng không quá hai tháng."
Trong thời hạn không quá 20 ngày kể từ ngày nhận được đơn tố giác hoặc tin báo của bạn, cơ quan điều tra, Viện kiểm sát sẽ kiểm tra, xác minh nguồn tin và quyết định khởi tố hay không khởi tố vụ án hình sự.
Khuyến nghị:
- Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
- Nội dung tư vấn pháp luật hình sự mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận