Đặt cọc là việc một bên giao cho bên kia một khoản tiền hoặc kim khí quí, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng dân sự
Hỏi: Tôi có ký hợp đồng đặt cọc với bà Ái về việc đặt 70 triệu tiền mua đất để làm đơn xin mở đường chia lô và làm sổ đỏ thổ cư cho tôi. Trong hợp đồng có quy định. Đúng ngày 2/6/2015 bà ái phải giao sổ đỏ cho tôi (2 tháng kể từ ngày đặt cọc) nếu không thì phải trả tiền cọc và bồi thường 70 triệu tiền cọc. Tuy nhiên đến ngày 2/6/15 thì bà ái chưa có sổ, và nói không đúng về tiến trình làm đường cũng như sổ đỏ, chưa gửi đơn làm đường nhưng lại nói làm rồi. Tôi có gọi thương lượng chỉ cho bà thêm 10 ngày tức là ngày 12/6 phải có. Tuy nhiên vẫn chưa có, đến nhà bà ái thương lượng thì bà nói chờ thêm cuối tháng.Tuy nhiên tôiđã chuẩn bị sẵn tiền để cồng đất vì lo đến ngày mà khôngcó tiền và bị lỗ . Nên khôngmuốn chờ không, khả năng tôisẽ phải chờ thêm vài tháng,nên yêu cầu bàái nếu muốn tôitiếp tục chờ thì trễ 1 ngày kể từ ngày 12 thì phải trừ 1 triệu vào tiền đất..nhưng bàk hôngchiu và nói tôilàm đơn kiện , chứ bà chỉ trả tiền cọc, khôngcó tiền bồi thưng như hơpđồng, cũng khôngchịu chờ 1 ngày mất 1 triệu. Nay tôimuốn khởi kiện. Đòi tiền cọc và bồi thường 70 triệu như quy định ở hợp đồng đặt cọc được ký giữa2 bên và 2 nguời làm chứng.Và các bản ghi âm thỏa thuận giữa 2 bên? (Vũ Hà Nam - Hà Nội).
Luật gia Vương Tùng Anh - Tổ tư vấn pháp luật hợp đồng của Công ty Luật TNHH Everest - Trả lời:
Theo quy định tại Điều 358 Bộ luật dân sự quy định vềĐặt cọc thì:
1. Đặt cọc là việc một bên giao cho bên kia một khoản tiền hoặc kim khí quí, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng dân sự.
Việc đặt cọc phải được lập thành văn bản.
2. Trong trường hợp hợp đồng dân sự được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng dân sự thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng dân sự thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Theo bạn đã thông tin ở trên, việc bạn đặt cọc để đảm bảo việc thực hiện hợp đồng mua bán quyền sử dụng đất.
Như vậy trong hợp đồng của bạn đã thỏa thuận rõ "Đúng ngày2/6/2015bàái phải giao sổ đỏ cho bạn(2 tháng kể từ ngày đặt cọc) nếu không thì phải trả tiền cọc và bồi thường 70 triệu tiền cọc". Tuy nhiên bà Ái lại không thực hiện đúng thỏa thuận.Khi bà Ái không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng thì bạn có quyền khởi kiện đòi lại khoản tiền đặt cọc và bồi thường số tiền70 triệumà hai bạn đã thỏa thuận trong hợp đồng. Bởi Theo quy định khoản 3 điều 25 Bộ luật tố tụng dân sự 2004 (sửa đổi 2011) quy định: tranh chấp hợp đồng dân sự là tranh chấp thuộc thẩm quyền của Tòa án. Cụ thể:
"Những tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án
1. Tranh chấp giữa cá nhân với cá nhân về quốc tịch Việt Nam.
2. Tranh chấp về quyền sở hữu tài sản.
3. Tranh chấp về hợp đồng dân sự.
4. Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 29 của Bộ luật này.
5. Tranh chấp về thừa kế tài sản.
6. Tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.
7. Tranh chấp về quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
8. Tranh chấp liên quan đến hoạt động nghiệp vụ báo chí theo quy định của pháp luật.
9. Các tranh chấp khác về dân sự mà pháp luật có quy định"
Vì vậy bạn có thể nộp đơn lên TAND cấp huyện nơi bà Ái đang cư trú, làm việc để được giải quyết. Kèm theo đơn khởi kiện thì bạn phải nộp kèm theo các bằng chứng chứng minh cho yêu cầu khởi kiện của mình là có căn cứ như hợp đồng đặt cọc, file ghi âm thỏa thuận giữa các bên.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật doanh nghiệp mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận