-->

Mức xử phạt khi không đi khám sơ tuyển nghĩa vụ quân sự?

Người nào không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, đã bị xử phạt hành chính về hành vi này thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.

Hỏi: Em trai tôi sinh năm 1991. Năm 2015, em trai tôi đã bị Hội đồng nghĩa vụ quân sự xã lập biên bản xử lý về việc vắng khám sơ tuyển nghĩa vụ quân sự, mức phạt là 500.000 đồng. Sang năm 2015 em trai tôi vẫn trốn đến khám sơ tuyển nghĩa vụ quân sự. Hiện nay Ban chấp hành quân sự xã có thông báo là sẽ đưa ra truy tố em tôi. Gia đình tôi rất lo lắng. Đề nghị Luật sư tư vấn, trường hợp của em trai tôi trốn khám sơ tuyển nghĩa vụ quân sự như trình bày trên thì có thể bị xử lý như thế nào? (Trịnh Thị Thảo - Thái Bình)
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Đại Hải - Tổ tư vấn pháp luật Hành chính Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 120/2013/NĐ-CP quy định về mức phạt đối với hành vi trốn khám sơ tuyển như sau:

"1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung sơ tuyển ghi trong giấy gọi sơ tuyển thực hiện nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng. 2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện sơ tuyển nghĩa vụ quân sự theo kế hoạch của Hội đồng nghĩa vụ quân sự đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này".

Như vậy, việc xử phạt và mức xử phạt lần đầu của Hội đồng Nghĩa vụ quân sự với em trai của anh (chị) là đúng quy định của pháp luật và có xét đến tình tiết giảm nhẹ.

Trường hợp đã xử lý hành chính mà người vi phạm trốn khám sơ tuyển tiếp tục tái phạm hoặc có hành vi trốn tránh nghĩa vụ quân sự khác, thì có thể bị khởi tố về tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự theo quy định tại Điều 259 Bộ luật hình sự năm 1999, đã được sửa đổi, bổ sung 2009:

"1. Người nào không chấp hành đúng quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm: a) Tự gây thương tích hoặc tổn hại cho sức khoẻ của mình; b) Phạm tội trong thời chiến; c) Lôi kéo người khác phạm tội".

Xem thêm về:Nghĩa vụ quân sự

Hành vi phạm tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự được thể hiện thông qua các hành vi sau:

- Không chấp hành quy định của Nhà nước về đăng ký nghĩa vụ quân sự là hành vi không thực hiện hoặc thực hiện không đúng việc đăng ký nghĩa vụ quan sự theo quy định của pháp luật như: đã có lệnh gọi, nhưng không đến cơ quan quân sự đăng ký nghĩa vụ quan sự hoặc đến không đúng thời gian, địa điểm đăng ký…

- Không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ là hành vi của người đăng ký nghĩa vụ quan sự, có lệnh gọi nhập ngũ nhưng không nhập ngũ hoặc đã đến nơi nhập ngũ lại bỏ trốn không thực hiện các thủ tục cần thiết để nhập ngũ.

- Không chấp hành lệnh gọi tập trung huấn luyện là trường hợp người có đủ điều kiện theo quy định của luật nghĩa vụ quan sự phải có nghĩa vụ huấn luyện và đã có lệnh gọi tập trung huấn luyện nhưng không đến nơi tập trung huấn luyện hoặc có đến nhưng bỏ về nên không thực hiện được trương trình huấn luyện.

Cơ sở để xác định hành vi vi phạm thuộc tội này là quy định của Luật nghĩa vụ quân sự. Những hành vi nêu trên chỉ bị coi là tội phạm khi đã bị xử phạt hành chính hoặc đã bị kết án về tội này và chưa được xoá án tích về hành vi này mà còn vi phạm. Hành vi “trốn tránh” nếu thực hiện trước khi địa phương giao quân cho đơn vị quân đội tiếp nhận thì mới cấu thành tội phạm này. Nếu hành vi này xảy ra sau đó thì chỉ có thể cấu tội đào ngũ.

Như vậy, đối với tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự như phân tích trên, thì em trai của anh (chị) có thể phải chịu trách nhiệm hình sự, mức phạt từ: phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.

Nội dung liên quan:Không đi nghĩa vụ quân sự phạt bao nhiêu

Khuyến nghị:

  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật hành chính mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.