-->

Mức bồi thường về tổn thất tinh thần được quy định thế nào?

Hai bên có thể thỏa thuận mức chi phí bồi thường thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm và một khoản bù đắp tổn thất về tinh thần. Trong trường hợp không thỏa thuận được về khoản bồi thường bù đắp về tinh thần thì mức tối đa bồi thường không quá 30 tháng lương...

Hỏi: Tôi bị một người láng giềng gây thương tích mất 19% sức khỏe, vụ việc sắp được đưa ra Tòa án để xét xử. Đề nghị luật sư tư vấn, tôi muốn yêu cầu người gây thương tích cho tôi phải bồi thường một khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần thì có được không? Pháp luật có quy định mức cao nhất của khoản tiền này không? ( Tiến Đạt - Cao Bằng)
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6218
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thị Hoa - tổ tư vấn pháp luật hình sự Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Theo quy định của pháp luật thì tội gây thương tích cho người khác được quy định như sau: Tại Điều 104 Bộ luật hình sự 1999 (sửa đổi, bổ sung 2009) có quy định "Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác" :

"1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm: a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người; b) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân; c) Phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người; d) Đối với trẻ em, phụ nữ đang có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ; đ) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình; e) Có tổ chức; g) Trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục; h) Thuê gây thương tích hoặc gây thương tích thuê; i) Có tính chất côn đồ hoặc tái phạm nguy hiểm; k) Để cản trở người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân. 2. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60% hoặc từ 11% đến 30%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm".

Như vậy trường hợp của anh (chị), người gây thương tích cho anh (chị) là 19% có thể bị phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm. Trong trường hợp nếu người gây thương tích cho anh (chị) thuộc các trường hợp điểm a đến điểm k khoản 1 Điều 104 như trên thì bị phạt từ 02 năm đến 07 năm.

Ngoài ra theo quy định tại Bộ luật dân sự 2015 có quy định về trường hợp bồi thường thiệt hại về sức khỏe và tình thần như sau:

Điều 609. Thiệt hại do sức khoẻ bị xâm phạm: " 1. Thiệt hại do sức khoẻ bị xâm phạm bao gồm: a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khoẻ và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại; b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại; c) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại. 2. Người xâm phạm sức khoẻ của người khác phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa không quá ba mươi tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định".

Như vậy trường hợp của anh (chị) có thể yêu cầu thỏa thuận giữa hai bên về mức chi phí bồi thường thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm và một khoản bù đắp tổn thất về tinh thần. Trong trường hợp không thỏa thuận được về khoản bồi thường bù đắp về tinh thần thì mức tối đa bồi thường không quá 30 tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định.

Khuyến nghị:
  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật hình sự mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.