Mức án phí tranh chấp hợp đồng?

Xin Luật sưtư vấn giúp tôi kiện yêu cầu bà A trả lại tôi tiền đặt cọc và bồi thườngcó được hay không và vụ án này tôi đóng báo nhiêu mức án phí tòa án yêu cầu?

Hỏi: Em và bà Nguyễn Thị A ký hợp đồng thuê nhà ngày 25/2/2016 thời hạn 1 năm giá thuê là 2.500.000/tháng. Em đã đặt cọc 2 tháng tiền thuê mặt bằng 5.000.000đ, đóng tiền thuê nhà vào ngày mùng 1 hàng tháng. Nhưng từ ngày 28/2/2016 - 1/3/2016, tôi có đóng tiền thuê nhà 3 tháng (không có biên nhận hay người thứ 3 làm chứng).Trong thời hạn từ ngày 1/3/2016 đến 31/3/2016, tôi chưa có dọn đến để kinh doanh thì bà Nguyễn Thị A cho người khác thuê nhưng không báo cho tôi biết, sau khi tôi biết tôi đã gọi điện yêu cầu bà A trả lại tiền cọc cho tôi thì bà A không trả và khóa máy. Tôi đã làm đơn khởi kiện tại Tòa án. Xin Luật sưtư vấn giúp tôi kiện yêu cầu bà A trả lại tôi tiền đặt cọc và bồi thườngcó được hay không và vụ án này tôi đóng báo nhiêu mức án phí tòa án yêu cầu? (Văn Lâm - Hà Nội)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198 Luật gia Nguyễn Thanh Hương - Tổ tư vấn pháp luật hình sự Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thanh Hương - Tổ tư vấn pháp luật hình sự Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Điều 493 BLDS quy định:

"Điều 493.Nghĩa vụ của bên cho thuê nhà ở

Bên cho thuê nhà ở có các nghĩa vụ sau đây:

1. Giao nhà cho bên thuê theo đúng hợp đồng;

2. Bảo đảm cho bên thuê sử dụng ổn định nhà trong thời hạn thuê;

3. Bảo dưỡng, sửa chữa nhà theo định kỳ hoặc theo thoả thuận; nếu bên cho thuê không bảo dưỡng, sửa chữa nhà mà gây thiệt hại cho bên thuê thì phải bồi thường".

Căn cứ vào quy định trên, bà A đã vi phạm nghĩa vụ của bên cho thuê nhà. Bạn có thể khởi kiện lên Tòa án nhân dân huyện yêu cầu trả tiền đặt cọc và bồi thường.

Mức án phí được quy định tạiPháp lệnh số 10/2009/UBTVQH12

Mức án phí sơ thẩm đối với các vụ án về tranh chấp dân sự có giá ngạch như sau:

Giá trị tài sản có tranh chấp

Mức án phí

a) từ 4.000.000 đồng trở xuống

200.000 đồng

b) Từ trên 4.000.000 đồng đến

400.000.000 đồng

5% giá trị tài sản có tranh chấp

c) Từ trên 400.000.000 đồng đến

800.000.000 đồng

20.000.000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng

d) Từ trên 800.000.000 đồng đến

2.000.000.000 đồng

36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 800.000.000 đồng

đ) Từ trên 2.000.000.000 đồng đến

4.000.000.000 đồng

72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 2.000.000.000 đồng

e) Từ trên 4.000.000.000 đồng

112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 4.000.000.000 đồng.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật Hình sự mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.