Nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.
Hỏi: Tôi có người em trai, hiện nay vợ đã bỏ đi gần một năm rồi, nay muốn làm đơn xin ly hôn ra tòa án nhân dân huyện để giải quyết ly hôn, nhưng tòa đòi phải nộp án phíí là 7 triệu (chưa tính thêm tiền phát sinh thêm khoảng 3 triệu nữa) thì mới giải quyết hiện nay em tôi đang phải nuôi một đứa con chung của hai vợ chồng nữa, hai vợ chồng không có tài sản̉n chung. Xin hỏi luật sư là tòa án nhân dân đòi nộp án phí như vậy là có đúng không? (Văn Nghĩa - Hưng Yên)
Thứ nhất, về nghĩa vụ nộp tiền án phí dân sự sơ thẩm.
Căn cứ vào quy định tại khoản 8 khoản 9 Điều 27 Pháp lệnh số 10 về án phí, lệ phí toà án thì nghĩa vụ nộp tiền án phí dân sự sơ thẩm được xác định:
“8. Nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.
9. Các đương sự trong vụ án hôn nhân và gia đình có tranh chấp về việc chia tài sản chung của vợ chồng thì ngoài việc chịu án phí dân sự sơ thẩm quy định tại điểm a khoản 1 Điều 24 của Pháp lệnh này, còn phải chịu án phí đối với phần tài sản có tranh chấp như đối với vụ án dân sự có giá ngạch tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ được chia".
Như vậy, nếu em trai anh khởi kiện yêu cầu ly hôn thì phải có nghĩa vụ nộp tiền án phí dân sự sơ thẩm. Trước khi toà thụ lý và giải quyết đơn, em trai anh phải nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm. Do vợ chồng em trai anh không có tài sản chung, không có tranh chấp về tài sản nên không phải nộp tiền án phí đối với tài sản có tranh chấp.
Thứ hai, về mức án phí dân sự sơ thẩm phải nộp.
Do đây là vụ việc ly hôn đơn phương không có tranh chấp về tài sản nên áp dụng mức án phí dân sự sơ thẩm đối với vụ án dân sự không có giá nghạch.
Cụ thể, tiền án phí phải nộp là 200 000 VNĐ (danh mục mức án phí, lệ phí toàn án, ban hành kèm theo Pháp lệnh số 10/2009 UBTVQH12 ngày 27 tháng 02 năm 2009).
Việc Toà án yêu cầu nộp tiền án phí 7000 000 VNĐ là không có cơ sở pháp lý và trai với quy định của pháp luật.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật Hình sự mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận