Hai bạn chưa từng đăng ký kết hôn nên không thể làm thủ tục ly hôn, tuy nhiên, với trường hợp này bạn cần làm thủ tục xin Tòa án ra quyết định không công nhận hôn nhân của hai người
Hỏi: Tôi lấy chồng từ năm 2003 và đã không đăng ký kết hôn, chúng tôi đã có hai con. Khi tôi làm giấy khai sinh cho con, UBND yêu cầu người cha khai vào giấy nhận con thì người cha mới được đứng tên trong khai sinh. Nay chúng tôi không sống chung với nhau nữa và tôi muốn làm thủ tục đăng ký kết hôn với người Nhật.Tôi cần chuẩn bi giấy tờ như sau: (1) giấy khai sinh, (2) giấy chứng nhận độc thân, (3) giấy trích lục ly hôn thì mới đủ điều kiện kết hôn. Nhưng trường hợp của tôi không có kết hôn thì làm sao có được giấy ly hôn? (Nguyễn Hưng - Bắc Ninh)
Mục 3 Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP của Tòa án Nhân dân tối cao, Viện kiểm sát Nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp, ngày 03/01/2001, hướng dẫn thi hành Nghị quyết 35/2000/QH10, ngày 09/06/2000 của Quốc hội về việc thi hành Luật HN&GĐ quy định cụ thể về trường hợp chung sống như vợ chồng mà không đăng ký muốn chia tay như sau: "đối với trường hợp nam và nữ bắt đầu chung sống với nhau như vợ chồng từ ngày 01/01/2001 trở đi mà không đăng ký kết hôn, thì theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Luật HN&GĐ, họ không được pháp luật công nhận là vợ chồng; nếu một trong các bên hoặc cả hai bên có yêu cầu ly hôn, thì Toà án thụ lý vụ án để giải quyết và tuyên bố không công nhận họ là vợ chồng".
Trường hợp của hai bạn đã có con chung thì được xác định là đã “chung sống với nhau như vợ chồng”. Hai bạn chưa từng đăng ký kết hôn nên không thể làm thủ tục ly hôn, tuy nhiên, với trường hợp này bạn cần làm thủ tục xin Tòa án ra quyết định không công nhận hôn nhân của hai người, quyết định này có giá trị như quyết định ly hôn và bạn có thể dùng thay thế cho bản chính Quyết định ly hôn hay trích lục ly hôn để bạn đi làm thủ tục đăng ký kết hôn.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật Hôn nhân và Gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận