Thời hạn chuẩn bị xét xử các loại vụ án được quy định như sau: a) Đối với các vụ án quy định tại Điều 25 và Điều 27 của Bộ luật này, thời hạn là bốn tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án; b) Đối với các vụ án quy định tại Điều 29 và Điều 31 của Bộ luật này
Hỏi: Tôi muốn hỏi khi tôi nộp đơn yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật, sau khi Tòa thụ lý tôi muốn lại rút đơn yêu cầu thì Tòa án có chấp nhận không? Tòa án sẽ giải quyết ra sao? (Nguyễn Oanh - Hà Nam)
Việc nộp đơn của bạn thuộc việc dân sự quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật tố tụng dân sự sửa đổi, bổ sung 2011: “Yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật”.
Điều 311 Luật tố tụng dân sự sửa đổi, bổ sung 2011 quy định:“Tòa án áp dụng những quy định của Chương này, đồng thời áp dụng những quy định khác của Bộ luật này không trái với những quy định của Chương này để giải quyết những việc dân sự quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7 và 8 Điều 26, các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 7 Điều 28, khoản 1 và khoản 4 Điều 30, khoản 3 Điều 32 của Bộ luật này”.
Sau khi Tòa án thụ lý đơn yêu cầu, sẽ có thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu. Bạn cần phải rút đơn trong thời hạn này. Và thời hạn này sẽ được áp dụng theo tinh thần Điều 179 Luật tố tụng dân sự sửa đổi, bổ sung 2011: “1. Thời hạn chuẩn bị xét xử các loại vụ án được quy định như sau: a) Đối với các vụ án quy định tại Điều 25 và Điều 27 của Bộ luật này, thời hạn là bốn tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án; b) Đối với các vụ án quy định tại Điều 29 và Điều 31 của Bộ luật này, thời hạn là hai tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án. Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do trở ngại khách quan thì Chánh án Toà án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử, nhưng không quá hai tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm a và một tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này”.
Điểm a Khoản 1 Điều 24Nghị quyết số 05/2012/NQ-HĐTP ngày 03/12/2012 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành một số quy định trong phần thứ hai "Thủ tục giải quyết vụ án tại tòa án cấp sơ thẩm" của Bộ luật Tố tụng dân sự đã được sửa đổi bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Tố tụng dân sựnhư sau:"Khi người khởi kiện rút đơn khởi kiện, thì Toà án cần phải xem xét trong vụ án có yêu cầu phản tố của bị đơn hoặc yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan hay không để quyết định.Trong trường hợp không có yêu cầu phản tố và yêu cầu độc lập, thì Toà án chấp nhận việc người khởi kiện rút đơn khởi kiện và căn cứ vào điểm c khoản 1 Điều 192 của Bộ luật Tố tụng dân sựra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự ".
Điểm c khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự sửa đổi, bổ sung 2011 quy định Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự trong trường hợp: “Người khởi kiện rút đơn khởi kiện và được Tòa án chấp nhận hoặc người khởi kiện không có quyền khởi kiện”.
Việc dân sự không có tranh chấp chính vì vậy sẽ không có bị đơn, cho nên sẽ không xuất hiện yêu cầu phản tố. Vì vậy, khi bạn rút đơn yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật mà không có yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì Tòa án chấp nhận việc rút đơn yêu cầu của bạn và ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự.
Khoản 2 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự sửa đổi, bổ sung 2011 quy định: “Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, xóa tên vụ án đó trong sổ thụ lý và trả lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho đương sự nếu có yêu cầu”.
Như vậy, sau khi ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, Tòa án sẽ xóa tên yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật trong sổ thụ lý và trả lại đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho bạn nếu bạn có yêu cầu. Ngoài ra bạn cũng được trả lại tiền tạm ứng án phí theo quy định tại Khoản 2 Điều 193 Bộ luật tố tụng dân sự sửa đổi, bổ sung 2011: “Trong trường hợp Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự theo quy định tại các điểm c, g, h và i khoản 1 Điều 192 của Bộ luật này thì tiền tạm ứng án phí mà đương sự đã nộp được trả lại cho họ”.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật Hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận