Luật sư tư vấn về việc chấm dứt hợp đồng học nghề đúng pháp luật

Học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động:1. Người sử dụng lao động tuyển người vào học nghề, tập nghề để làm việc cho mình

Hỏi: Em được nhận vào công ty may giày và có ký hợp đồng học việc 85 ngày. Nhưng do hoàn cảnh gia đình khó khăn nên em không thể tiếp tục hoàn thành thời gian học việc như trong hợp đồng. Em làm được trọn một tháng và em có viết đơn xin thôi việc. Cho em hỏi như vậy có vi phạm quy định về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng không? (Trần Thị Nhàn - Nghệ An)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Phạm Thị Mai Phương - Tổ tư vấn pháp luật lao động Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Điều 61, 62 Bộ luật lao động năm 2012 quy định về học nghề để làm việc cho người sử dụng lao động như sau:

"Điều 61. Học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động:1. Người sử dụng lao động tuyển người vào học nghề, tập nghề để làm việc cho mình, thì không phải đăng ký hoạt động dạy nghề và không được thu học phí.Người học nghề, tập nghề trong trường hợp này phải đủ 14 tuổi và phải có đủ sức khoẻ phù hợp với yêu cầu của nghề, trừ một số nghề do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.Hai bên phải ký kết hợp đồng đào tạo nghề. Hợp đồng đào tạo nghề phải làm thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản.2. Trong thời gian học nghề, tập nghề, nếu người học nghề, tập nghề trực tiếp hoặc tham gia lao động làm ra sản phẩm hợp quy cách, thì được người sử dụng lao động trả lương theo mức do hai bên thoả thuận.3. Hết thời hạn học nghề, tập nghề, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động khi đủ các điều kiện theo quy định của Bộ luật này.4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm tạo điều kiện để người lao động tham gia đánh giá kỹ năng nghề để được cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia".

"Điều 62. Hợp đồng đào tạo nghề giữa người sử dụng lao động, người lao động và chi phí đào tạo nghề:1. Hai bên phải ký kết hợp đồng đào tạo nghề trong trường hợp người lao động được đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề, đào tạo lại ở trong nước hoặc nước ngoài từ kinh phí của người sử dụng lao động, kể cả kinh phí do đối tác tài trợ cho người sử dụng lao động.Hợp đồng đào tạo nghề phải làm thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản.2. Hợp đồng đào tạo nghề phải có các nội dung chủ yếu sau đây:a) Nghề đào tạo;b) Địa điểm đào tạo, thời hạn đào tạo;c) Chi phí đào tạo;d) Thời hạn người lao động cam kết phải làm việc cho người sử dụng lao động sau khi được đào tạo;đ) Trách nhiệm hoàn trả chi phí đào tạo;e) Trách nhiệm của người sử dụng lao động.3. Chi phí đào tạo bao gồm các khoản chi có chứng từ hợp lệ về chi phí trả cho người dạy, tài liệu học tập, trường, lớp, máy, thiết bị, vật liệu thực hành, các chi phí khác hỗ trợ cho người học và tiền lương, tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người học trong thời gian đi học. Trường hợp người lao động được gửi đi đào tạo ở nước ngoài thì chi phí đào tạo còn bao gồm chi phí đi lại, chi phí sinh hoạt trong thời gian ở nước ngoài.".

Như vậy, bạn ký hợp đồng học việc 85 ngày nhưng lại mới làm được 30 ngày thì bạn nghỉ. Việc bạn nghỉ xuất phát từ lý do cá nhân của bản thân bạn nên nếu trong hợp đồng học nghề không có thỏa thuận khác thì có thể coi đây là trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng học nghề. Để biết việc chấm dứt này đúng luật hay trái luật thì phải căn cứ vào hợp đồng học nghề giữa bạn và công ty. Tương tự như vậy, vấn đề bạn có phải bồi thường hay không và với mức như thế nào cũng cần căn cứ vào hợp đồng học nghề giữa bạn và công ty.

Trong thời gian học nghề, tập nghề, nếu người học nghề, tập nghề trực tiếp hoặc tham gia lao động làm ra sản phẩm hợp quy cách, thì được người sử dụng lao động trả lương theo mức do hai bên thoả thuận.

Việc trả lương học việc bằng hình thức nào phụ thuộc vào sự thỏa thuận của hai bên. Nếu thời điểm bạn nghỉ công ty chưa trả thẻ ngân hàng cho bạn thì bạn nên đến trực tiếp công ty để yêu cầu nhận lại thẻ ngân hàng hoặc có phương án khác để xử lý: ví dụ như nhận tiền mặt...

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.