Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác. Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động...
Hỏi: Doanh nghiệp tư nhân mua vật tư sửa chữa và thuê nhân công ngoài , nhưng không ký hợp đồng vì làm xong việc thì tính công là 6.500.000đ. Doanh nghiệp phải khấu trừ thuế thu nhậpp cá nhân là bao nhiêu? Họ không có mã số thuế cá nhân thì có cần cấp chứng từ gì cho họ không? (Đỗ Khánh An - Hà Nội).
Luật gia Nguyễn Thị Hoài Thương - Tổ tư vấn pháp luật kế toán - thuế của Công ty Luật TNHH Everest - Trả lời:
Căn cứ vào điểm i, khoản 1, Điều 25, Thông tư 111/2013/TT-BTC, quy định:
"i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác. Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi kháccho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân."
Như vậy, theo quy định trên, thì trong trường hợp Doanh nghiệp của bạn không ký hợp đồng lao động, mà mức trả thu nhập cho họ là từ 2 triệu đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10%, như vậy trong trường hợp này, bạn phải khấu trừ 10% của 6.500.000 đồng.
Căn cứ vào mục b.1, điểm b, khoản 2, Điều 25, Thông tư 111/2013/TT-BTC, quy định:
"b) Cấp chứng từ khấu trừ trong một số trường hợp cụ thể như sau: b.1) Đối với cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng: cá nhân có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp một chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế."
Như vậy, trong trường hợp Doanh nghiệp bạn khấu trừ thuế thu nhập̣p cá nhân của người lao động, mà sau đó họ có yêu cầu cấp chứng từ khấu trừ cho họ, thì Doanh nghiệp củabạn phải cấp cho họ. Còn trường hợp họ không có yêu cầu, thì Doanh nghiệp của bạn không nhất thiết phải đưa.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật kế toán - thuế mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận