Có thể dùng số CMND để thay mã số thuế TNCN không?

Thủ tục đăng ký mã số thuế cá nhân bắt buộc yêu cầu phải có số CMND của người được cấp nên trường hợp này công ty bạn dùng CMND chỉ là để hoàn thành thủ tục để đăng kí mã số thuế cá nhân cho người lao động là hợp pháp.

Hỏi: Hiện tại công ty em đang ký hợp đồng thử việc, hợp đồng thời vụ với công nhân may và một số lao động khác. Đối với hợp đồng thử việc và hợp đồng thời vụ, mỗi lần chi trả cho công nhân, lao động khác công ty em phải khấu trừ thuế TNCN cho mỗi lần chi trả từ 2 triệu đồng trở lên.Vì tất cả những công nhân này chưa có mã số thuế TNCN. Vậy công ty em dùng CMND của các công nhân, lao động khác theo hợp đồng thời vụ hoặc hợp đồng thử việc để đăng ký mã số thuế TNCN cho họ, để họ có mã số thuế TNCN và từ đó họ có thể làm mẫu cam kết 23/TNCN, tạm thời chưa khấu trừ thuế TNCN của họ. Vậy công ty em làm như vậy có đúng quy định không? (Hà Minh An - Hà Nội).

>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thị Hoài Thương - Tổ tư vấn pháp luật kế toán - thuế của Công ty Luật TNHH Everest - Trả lời:

Thủ tục đăng ký mã số thuế cá nhân bắt buộc yêu cầu phải có số CMND của người được cấp nên trường hợp này công ty bạn dùng CMND chỉ là để hoàn thành thủ tục để đăng kí mã số thuế cá nhân cho người lao động là hợp pháp.

Hồ sơ đăng ký nộp tại Chi cục Thuế: Vềhồ sơ bao gồm (Khoản 7Điều 5 Thông tư 80/2012/TT-BTC)

"7. Hồ sơ đăng ký thuế đối với người nộp thuế là cá nhân thuộc diện nộp thuế thu nhập cá nhân gồm:Tờ khai đăng ký thuế theo mẫu 05-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;Bản sao không yêu cầu chứng thực Chứng minh nhân dân hoặc chứng minh quân đội hoặc hộ chiếu đối với người nước ngoài."

Chính vì vậy, công ty cần có số chứng minh thư nhân dân của các công nhân lao động này để hoàn thành việc đăng ký mã số thuế cá nhân cho họ, đây là việc làm hợp pháp.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật kế toán - thuế mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.