-->

Luật sư tư vấn thủ tục chuyển đổi đất trồng lúa sang làm trang trại

Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng phải đăng ký biến động, bao gồm:...

Hỏi: Gia đình em có 5 sào ruộng cấy lúa nhưng năng suất cây lúa không cao. Nay em muốn chuyển 5 sào ruộng sang mục đích trang trại thì thủ tục phải làm như thế nào? (Trần Hiên- Thái Bình)



>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Đại Hải - Tổ tư vấn pháp luật bất động sản của Công ty Luật TNHH Everest - Trả lời:

Trường hợp của bạn muốn chuyển mục đích sử dụng đất từ đất trồng lúa sang làm trang trại được quy định trong Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT của Bộ tài nguyên và môi trường Hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Nghị định 44/2014 như sau:

"Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng phải đăng ký biến động, bao gồm:

a) Chuyểnđấttrồng cây hàng năm sang xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép;

b) Chuyểnđấtở sang đất phi nông nghiệp không phải là đất ở".

Chúng ta vẫn biết rằng, thông thường muốn chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và kết thúc bằng một quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, đồng thời người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất. Nhưng với 2 trường hợp kể trên, người sử dụng đất khi muốn chuyển mục đích sử dụng đất thì không phải xin phép cơ quan Nhà nước có thẩm quyềnmà chỉ cần đăng ký biến động. Trường hợp của bạn được xét vào chuyển mục đích sử dụng đất từ đất trồng cây hàng năm - cây lúa, sang xây dựng chuồng trại chăn nuôi - làm trang trại. Vì thế bạn chỉ cần phải đăng ký biến động với cơ quan quản lý Nhà nước về đất đai mà không cần xin phép.

Về trình tự, thủ tục, khoản 2 Điều 11 Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT quy định như sau:

"2. Người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ, gồm có:

a) Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất (theo Mẫu số 09/ĐK ban hành kèm Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT);

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận).

3. Trình tự, thủ tục đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền như sau:

a) Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại nơi tiếp nhận hồ sơ quy định tại các Khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 60 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP (Văn phòng đăng ký đất đai/Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất);

b) Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận vào Đơn đăng ký; xác nhận mục đích sử dụng đất vào Giấy chứng nhận; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có); trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửiỦy bannhân dân cấp xã để trao đổi với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã".

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật bất động sản mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.