Luật sư tư vấn quy trình thực hiện...
Hỏi: Doanh nghiệp xuất hóa đơn đúng với mặt hàng đăng ký trong giấy phép kinh doanh nhưng khi làm phiếu nhập kho, lên sổ chi tiết, kế toán lại không tách riêng các mặt hàng ra mà gộp chung phiếu nhập kho. Khi cán bộ kiểm tra thì cho rằng chúng tôi là bán khống hóa đơn, loại toàn bộ chi phí có liên quan của doanh nghiệp đã hoạch toán. Luật sư cho tôi hỏi cán bộ thuế làm vậy có đúng không? Nếu doanh nghiệp chúng tôi không đồng ý với kết quả kiểm tra thì phải làm gì? (Nguyễn Linh - Hưng Yên)
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật gia Phạm Thị Mai Phương - Tổ tư vấn pháp luật doanh nghiệp - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Theo thông tin bạn cung cấp, doanh nghiệp bạn xuất hóa đơn đúng với mặt hàng đăng ký trong giấy phép kinh doanh nhưng khi làm phiếu nhập kho, lên sổ chi tiết, kế toán lại không tách riêng các mặt hàng ra mà gộp chung phiếu nhập kho. Khi cán bộ kiểm tra thì cho rằng doanh nghiệp bạn bán khống hóa đơn, loại toàn bộ chi phí có liên quan của doanh nghiệp đã hoạch toán.
Hành vi này của cơ quan kiểm tra thuế là không có cơ sở pháp lý và sai quy định của pháp luật.
Trường hợp doanh nghiệp bạn không đồng ý với kết quả kiểm tra của cơ quan quản lý thuế thì có thể khiếu nại đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét lại kết quả kiểm tra.
Điều 71 Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ tài chính quy định các quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại, khởi kiện như sau:
“Điều 71. Các quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại, khởi kiện:1. Người nộp thuế, cá nhân, tổ chức có quyền khiếu nại đối với các quyết ddingj hành chình sau của cơ quan thuế:a, Quyết định ấn định thuế; Thông báo nộp thuế;b, Quyết định miễn thuế, giảm thuế;c, Quyết định hoàn thuế;d) Quyết định xử phạt hành chính đối với hành vi vi phạm pháp luật thuế;đ) Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế;e, Kết luận thanh tra thuế;g, Quyết định giải quyết khiếu nại;h, Các quyết định hành chính khác theo quy định của pháp luật;k,Các văn bản của cơ quan thuế được ban hành dưới hình thức công văn, thông báo... nhưng chứa đựng nội dung quyết định của cơ quan thuế áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể về một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý thuế cũng được coi là quyết định hành chính của cơ quan thuế.2. Người nộp thuế, cá nhân, tổ chức có quyền khiếu nại đối với các hành vi hành chính của cơ quan thuế, công chức quản lý thuế, người được giao nhiệm vụ trong công tác quản lý thuế khi có căn cứ cho rằng hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Hành vi hành chính được thể hiện bằng hành động hoặc không hành động.3. Cơ quan thuế, công chức quản lý thuế, người được giao nhiệm vụ trong công tác quản lý thuế có trách nhiệm kiểm tra, xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, nếu thấy trái pháp luật thì kịp thời sửa chữa, khắc phục để tránh phát sinh khiếu nại tố cáo".
Khoản 1 Điều 72 Thông tư 156/2014 quy định về thẩm quyền giải quyết khiếu nại của cơ quan thuế các cấp như sau:
" Điều 72. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan thuế các cấp:1. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại của cơ quan thuế các cấp được thực hiệnnhư sau:a) Chi cục trưởng Chi cục Thuế có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách nhiệmdo mình quản lý trực tiếp.b, Cục trưởng Cục thuế có thẩm quyền:b.1) Giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của chính mình; của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp;b.2) Giải quyết khiếu nại mà Chi cục trưởng Chi cục Thuế đã giải quyết nhưng còn có khiếu nại.c, Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế có thẩm quyền:c.1) Giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của chính mình; của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp.c.2) Giải quyết khiếu nại mà Cục trưởng Cục Thuế đã giải quyết lần đầu nhưngcòn có khiếu nại.d, Bộ trường Bộ tài chính có thẩm quyền:d.1) Giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của chính mình; của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp.d.2) Giải quyết khiếu nại mà Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại."
Về thẩm quyền giải quyết:
Theo quy định của pháp luật nêu trên, doanh nghiệp bạn có thể nộp đơn khiếu nại trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền hoặc gửi đơn qua đường bưu chính.
Trong đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; Tên, địa chỉ của người khiếu nại; Tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; Nội dung, lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại và yêu cầu giải quyết của người khiếu nại. Đơn này phải do người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ.
Nộp 01 bộ hồ sơ, bao gồm những thành phần sau:
+ Đơn khiếu nại.
+ Các tài liệu kèm theo ( Là các văn bản, quyết định hành chính của cơ quan thuế có liên quan).
Điều 9 Luật Khiếu nại 2011 quy định về thời hiệu khiếu nại như sau:
“Điều9. Thời hiệu khiếu nại:Thời hiệu khiếu nại là 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính.Trường hợp người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.”
Do đó, doanh nghiệp bạn phải làm đơn khiếu nại trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày có quyết định về việc kiểm tra thuế tại doanh nghiệp bạn.
Như vậy, trường hợp này doanh nghiệp bạn có thể làm đơn khiếu nại đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết sẽ thụ lý đơn khiếu nại của doanh nghiệp bạn. Trong thời hạn 10 ngày, nếu trường hợp của doanh nghiệp bạn không thuộc vào trường hợp các khiếu nại không được thụ lý giải quyết theo Điều 11 Luật Khiếu nại 2011 thì cơ quan có thẩm quyền sẽ thụ lý giải quyết và thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bạn.
Sau khi thụ lý, cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành xác minh nội dung khiếu nại theo quy định tại của pháp luật. Cụ thể như sau:
Trước hết, cơ quan có thẩm quyền sẽ kiểm tra lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách nhiệm do mình trực tiếp quản lý, nếu khiếu nại đúng thì ra quyết định giải quyết khiếu nại.
Nếu chưa có cơ sở kết luận nội dung khiếu nại thì cần xác minh, kết luận nội dung khiếu nại. Sau khi có kết quả xác minh, nếu yêu cầu của doanh nghiệp bạn và kết quả xác minh nội dung khiếu nại khác nhau thì trong quá trình giải quyết khiếu nại, cơ quan có thẩm quyền khiếu nại sẽ tổ chức đối thoại với bên doanh nghiệp của bạn. Bên bạn có quyền làm rõ nội dung khiếu nại. Sau đó, cơ quan có thẩm quyền sẽ ra quyết định giải quyết khiếu nại với khiếu nại của công ty bạn.
Trường hợp bên bạn không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của cơ quan có thẩm quyền thì có thể khiếu nại lần hai hoặc khởi kiện vụ án hành chính theo quy định tại Điều 33 Luật Khiếu nại 2011:
“Điều33. Khiếu nại lần hai hoặc khởi kiện vụ án hành chính:1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại quy định tại Điều 28 của Luật này mà khiếu nại lần đầu không được giải quyết hoặc kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý thì có quyền khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai; đối với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày.Trường hợp khiếu nại lần hai thì người khiếu nại phải gửi đơn kèm theo quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu, các tài liệu có liên quan cho người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai.2. Hết thời hạn giải quyết khiếu nại quy định tại Điều 28 của Luật này mà khiếu nại lần đầu không được giải quyết hoặc người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính."
Như vậy, doanh nghiệp bạn cần thực hiện theo đúng các trình tự, thủ tục nêu trên để được bảo vệ quyền và lợi ích tối đa nhất.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật doanh nghiệp mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận