-->

Luật sư tư vấn quy định hưởng chế độ thai sản?

Đối với các doanh nghiệp thực sự gặp khó khăn nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội thì cho phép doanh nghiệp đóng bảo hiểm xã hội cho những người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ bảo hiểm xã hội...

Hỏi: Em làm việc tại công ty từ cuối 2010 cho đến nay. Công ty có đóng bảo hiểm cho người lao động đến tháng 07/2012 (đóng tiền mặt ra Bảo hiểm xã hội). Nhưng đến tháng 08/2012 công ty vẫn đóng bảo hiểm cho người lao động nhưng chỉ đóng bằng cách ghi nợ ngoài bảo hiểm. (không đóng tiền mặt, ghi nhận nợ trên phần mềm).Đến tháng 04/2016 công ty lại tiếp tục đóng bằng tiền mặt số tiền bảo hiểm hằng tháng kể từ tháng 04/2016 cho đến tháng 11/2016 (đóng tiền mặt được 08 tháng) thi lại dừng đóng do tiếp tục gặp khó khăn. Từ tháng 12/2016 công ty lại đóng bảo hiểm bằng cách ghi nhận nợ trên phần mềm với Bảo hiểm xã hội. (khoản nợ cũ ghi nhận trên phần mềm vẫn chưa thanh toán trả). Hằng tháng người lao động vẫn đóng bảo hiểm đều đặn( trừ qua lương). Bây giờ e chuẩn bị nghỉ sinh, như trường hợp ở trên thìe có được nhận tiền thai sản không? (Phú Vân - Hà Nội)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198  Luật gia Nguyễn Thanh Hương - Tổ tư vấn pháp luật lao động của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thanh Hương - Tổ tư vấn pháp luật lao động của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Căn cứ theo Mục 3 công văn số 856/LĐTBXH-BHXH năm 2013 quy định về việc đóng bảo hiểm xã hội tại các doanh nghiệp thực sự gặp khó khăn phải nợ tiền bảo hiểm : “Đối với các doanh nghiệp thực sự gặp khó khăn nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội thì cho phép doanh nghiệp đóng bảo hiểm xã hội cho những người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, người lao động thôi việc để giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội và chốt sổ bảo hiểm xã hội nhằm đảm bảo quyền lợi cho người lao động theo quy định.”.

Theo như quy định trên, Công văn có hướng dẫn cho phép các doanh nghiệp thực sự gặp khó khăn nợ tiền đóng bảo hiểm có thể đóng cho những người đủ điều kiện hưởng các chế độ bảo hiểm để đảm bảo quyền lợi cho người lao động. Như vậy, với tinh thần được hướng dẫn tại công văn thì bạn phải đợi doanh nghiệp đóng hết khoản nợ BHXH để được hưởng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, bạn có thể yêu cầu doanh nghiệp ưu tiên thực hiện đóng bảo hiểm cho mình theo đúng quy định công văn trên để được nhận trợ cấp thai sản trong thời gian sớm nhất.

Theođó sau khi công tyưu tiênđóng bảo hiểmđầyđủ cho bạn trong thời gian công ty nợ tiền bảo hiểm thì bạn sẽđược hưởng trợ cấp thai sản sau khi sinh nếuđapứngđược cácđiều kiện sau:"Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản:1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong cáctrường hợpsau đây:a) Lao động nữ mang thai;b) Lao động nữ sinh con;c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cóthẩm quyềnthì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này".

Theođó bạn phảiđóngđủ 6 tháng bảo hiểm trong thời gian 12 tháng trước khi sinh.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.