-->

Luật sư tư vấn mua bán đất của hộ kinh doanh cá thể?

Bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất có quyền được nhận tiền chuyển nhượng quyền sử dụng đất; trường hợp bên nhận chuyển nhượng chậm trả tiền thì áp dụng theo quy định tại Điều 305 của Bộ luật này...

Hỏi: Tôi muốn mua một lô đất khoảng 1.200 m2,có sổ đỏ thời hạn 20 năm, đã cấp được 8 năm.Chủ sở hữu cũ là một hộ kinh doanh cá thể, hiện tại đang có giấy phép làm xưởng sửa chữa, đóng mới 5 tàu thuyền và kinh doanh bến bãi. Sau khi mua tôi vẫn kinh doanh loại hình đó. Vậy thủ tục mua bán như thế nào? Tôi có phải chuyển đổi giấy phép kinh doanh không? Lệ phí chuyển đổi là bao nhiêu? Trong việc này các anh chị có thể giúp tôi được những vấn đề gì? (Đỗ Nam - Hải Phòng)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Phạm Thị Mai Phương - Tổ tư vấn pháp luật doanh nghiệp - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Điều 700.Quyền của bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất

"Bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất có quyền được nhận tiền chuyển nhượng quyền sử dụng đất; trường hợp bên nhận chuyển nhượng chậm trả tiền thì áp dụng theo quy định tại Điều 305 của Bộ luật này".

"Điều 701.Nghĩa vụ của bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất:Bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có các nghĩa vụ sau đây:1. Trả đủ tiền, đúng thời hạn và đúng phương thức đã thoả thuận cho bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất;2. Đăng ký quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;3. Bảo đảm quyền của người thứ ba đối với đất chuyển nhượng;4. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật về đất đai".

"Điều 702.Quyền của bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất:Bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có các quyền sau đây:1. Yêu cầu bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất giao cho mình giấy tờ có liên quan đến quyền sử dụng đất;2. Yêu cầu bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất giao đất đủ diện tích, đúng hạng đất, loại đất, vị trí, số hiệu và tình trạng đất như đã thoả thuận;3. Được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất được chuyển nhượng;4. Được sử dụng đất theo đúng mục đích, đúng thời hạn".

Sau khi tiến hành chuyển nhượng quyền sử dụngđất xong

- Thứ hai, hiện tại anh muốn thực hiện hoạt động kinh doanhlàm xưởng sửa chữa, đóng mới 5 tàu thuyền và kinh doanh bến bãi. Trước đó thì chủ sở hữu quyền sử dụng đất đã kinh doanh hoạt động này và họ có giấy chứng nhận đăng kíkinh doanh. Trong trường hợp này không thể tiến hành việcchuyển đổi giấy phép kinh doanh vì giấy chứng nhận đăng kíkinh doanh chỉ xác định duy nhấtđối với chủ thể tiến hành hoạt động đăng kí kinh doanh và được cấp giấy phép đó. Như vậy, để kinh doanh hoạt động trên anh có thể tiến hành đăng kí kinh doanh theo các loại hình như: Doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH, công ty Cổ phần, hộ kinh doanh và các loại hình kháctheoquy định của pháp luật cho phép thành lậptại:

Sau khi tiến hành đăng kí kinh doanh thành công, cơ quan đăng kí kinh doanh quy định tại Điều 3 Nghị định 78/2015sẽ cấp cho doanh nghiệp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

"Điều 13. Cơ quan đăng ký kinh doanh:1.Cơ quan đăng ký kinh doanh được tổchức ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chunglàcấp tỉnh) và ở quận, huyện, thị xã, thànhphố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), bao gồm:a)Ở cấp tỉnh:Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư (sau đây gọi chung làPhòng Đăng ký kinh doanh).Phòng Đăng kýkinhdoanh có thể tổ chức các điểm tiếp nhận hồ sơvà trả kết quả thuộc Phòng Đăng ký kinh doanh tại các địa điểm khác nhau trên địa bàn cấp tỉnh.Thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ ChíMinh có thể thành lập thêm một hoặc hai Phòng Đăng ký kinh doanh và được đánhsố theo thứ tự. Việc thành lập thêm PhòngĐăngkýkinh doanh doỦy bannhân dânthành phố quyết định sau khi thống nhất với BộKếhoạchvà Đầu tư.b)Ở cấp huyện: Phòng Tài chính - Kếhoạch thuộcỦy bannhân dân cấp huyệnthực hiện nhiệm vụ đăng ký hộ kinh doanh quy định tại Điều 15 Nghị định này(sau đây gọi chung là cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện)".

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật doanh nghiệp mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.