-->

Luật sư tư vấn ly hôn giải quyết tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân

Tài sản chung của vợ chồng. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra...

Hỏi: Tôi và vợ tôi đã lấy nhau được 20 năm đã có hai cháu, cháu lớn 20 tuổi, cháu nhỏ 14 tuổi. Hiện nay do tôi làm ăn thua lỗ nên vợ chồng có những bất đồng mà khôngthể hoà giải được chỉ vì khoản nợ của ngân hàng, cụ thể năm 2009 tôi có vay thêm tiền của ngân hàng để mua 02 mảnh đất, do tình hinh bất động sản đóng băng nên tôi khôngthể bán được để cắtlỗ . Hiện nay ngân hàng đưa ra giải pháp cho tôi là bán tài sản đó cho ngân hàng để giải thoát cho gia đìnhtôi nhưng vợ tôi nhất quyết khôngthừa nhận số tài sản đó là của chung vànói ai đứng tên thì người đó tự giải quyết. Theo tôi đượcbiết tài sản hình thành sau hôn nhân là tài sản chung của hai vợ chồng. Vậy tôi cho tôi hỏi khi ra toà ly hôn thì toà sẽ giải quyết số tài sản này như thế nào? (Mai Hằng - Hà Nam)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Đào Thị Thu Hường - Tổ Tư vấn pháp luật Hôn nhân và gia đình - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Tài sản chung vợ chồng được quy định tại Điều 33 Luật hôn nhân gia đình 2014 như sau:"Điều33. Tài sản chung của vợ chồng1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng".

Như vậy, 02 mảnh đất đó được coi là tài sản của hai vợ chồng bạn trong thời kỳ hôn nhân trừ trường hợp bạn dùng tiền riêng của mình để mua. Nhưng rõ ràng trong trường hợp này bạn dùng tiền chung, cho nên đây được coi là tài sản chung của 2 vợ chồng bạn.

Điều 26 Luật hôn nhân gia đình quy định như sau: "2. Trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì giao dịch liên quan đến tài sản này được thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Luật này; nếu có tranh chấp về tài sản đó thì được giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật này." Khoản 3, điều 33 Luật hôn nhân quy định "3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.".Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng ( khoản 3, Điều 33).

Theo điều 37 Luật hôn nhân gia đình 2014 thì nghĩa về chung về tài sản của vợ chồng bao gồm:"Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan".

Việc làm ăn kinh doanh của bạn (hợp đồng vay tài sản của ngân hàng)phục vụ cho nhu cầu của gia đình, vợ bạn có biếtvà không phản đốicho nên dù bạn có một mình đứng ra thực hiện hoạt động kinh doanh này thìvợ bạn cũng sẽ có nghĩa vụ liên đới trong việc trả khoản nợ đó cùng với bạn dù quan hệ hôn nhân của bạn còn hay không còn tồn tại.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật Hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.