-->

Luật sư tư vấn làm thế nào để lấy lại phần đất không nằm trong hồ sơ chuyển nhượng?

Tư vấn pháp luật: Chủ sử dụng đất có quyền đòi lại đất thuộc sở hữu của mình nếu bị người khác chiếm dụng không có căn cứ pháp luật.

Hỏi: Năm 1998 gia đình tôi chuyển nhượng cho ông Sỹ 540m2 chưa sang tên. Năm 2007 đo đạc lại diện tích tăng lên 1281m2 (diện tích tăng thêm do gia đình tôi khai phá trước khi chuyển nhượng). Năm 2012 ông Sỹ làm thủ tục sang tên tất cả diện tích trên, gia đình tôi không chấp nhận mà chỉ chuyển nhượng 540m2 theo như trong hợp đồng đã thỏa thuận nhưng không hiểu sao UBND xã buộc gia đình tôi chuyển nhượng cả, gia đình tôi không nhất trí và đang làm đơn khiếu nại lên UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện thông báo cho gia đình tôi làm đơn sang tòa án. Ngày 20/3/2016 tôi làm đơn lên tòa án Huyện lần thứ 2 chưa giải quyêt. Thế mà Ngày 24/3/2016, Chủ tịch UBND huyện đã cấp giấy CNQSDĐ cho ông Sỷ toàn bộ diện tích 1281m2. Trong khi gia đình tôi chưa ký vào hồ sơ chuyển nhượng. Vậy xin hỏi việc làm trên đúng hay sai. Nếu sai thi gia đình tôi phải làm thế nào? (Nguyễn Lâm Anh - Thái Nguyên)

>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Bùi Ánh Vân - Tổ tư vấn pháp pháp luật bất động sản của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

-Mảnh đất bạn chuyển nhượng cho ông sỹ và chưa sang tên nên ông sỹ không được phép sang tên tất cả số diện tích đất nhà bạn.

-Vì bạn chuyển nhượng đất vào năm 1998 nên sẽ áp dụng theo luật đất đai năm 1993.

Theo quy định tại điều 75 luật đất đai năm 1993 như sau:

"1- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp để trồng rừng, được chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây: a) Chuyển đi nơi khác; b) Chuyển sang làm nghề khác; c) Không còn khả năng trực tiếp lao động.

2- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở, do chuyển đi nơi khác hoặc không còn nhu cầu ở được chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

Việc chuyển nhượng phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép. Người nhận đất phải sử dụng đúng mục đích".

Như vậy, việc bạn chuyển nhượng đất cho gia đình ông sỹ phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép, ở đây bạn không nói rõ là đã được sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền hay chưa, và bạn cũng chưa sang tên mảnh đất đó nên gia đình bạn vẫn có quyền sử dụng đối với mảnh đất đó. Nếu hợp đồng chuyển nhượng giữa bạn và ông sỹ chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đồng ý thì hợp đồng đó bị vô hiệu.

-Bạn có thể làm đơn ra tòa để tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu, có nghĩa là mảnh đất đó sẽ được trả lại cho bạn như trạng thái ban đầu và nếu bạn muốn chuyển nhượng đất cho ông sỹ thì sẽ làm lại hợp đồng theo đúng quy định của pháp luật.

Theo quy định tại điều 137 luật dân sự 2005 về hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu

"1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm xác lập.

2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải hoàn trả bằng tiền, trừ trường hợp tài sản giao dịch, hoa lợi, lợi tức thu được bị tịch thu theo quy định của pháp luật. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường".

Việc chuyển nhượng cần được lập thành văn bản, có công chứng chứng thực theo quy định của pháp luật. Thể hiện ý chí tự nguyện giữa hai bên trong hợp đồng chuyển nhượng này, trường hợp bạn không đồng ý chuyển nhượng, trong hợp đồng trước đây chỉ xác định là 540m2 thì việc cấp giấy chứng nhận cả 1281m2 cho ông Sỹ là không có căn cứ. Bạn có thể tiến hành giải quyết tranh chấp tại Tòa án nơi đang có đất. Ngoài ra, việc cấp giấy chứng nhận cho ông Sỹ là không đúng, bạn có thể khiếu nại quyết định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tới cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy chứng nhận này.

Khuyến nghị:
  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật bất động sản mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.