Công ty Luật TNHH Everest tư vấn trường hợp ký hợp đồng với người lao động nước ngoài.
Hỏi:Trung tâm tiếng anh của em tuyển dụng giáo viên nước ngoài (GVNN) “ký hợp động lao động với GVNN đó". Sau đó đưa GV nước ngoài đó vào các công ty dạy tiếng anh cho cán bộ nhân viên của công ty.Đưa giáo viên xuống dạy tiếng anh trong các trường công lập (bên em ký hợp động dạy học với các đối tác côngty và trường học), GVNN khôngký hợp đồng nào với bên đối tác của bên em hết.GVNN đó do bên em quản lý và cung ứng để dạy tiếng anh cho đối tác, trong giấy phép kinh doanh của côngty em có mục mã nghành cấp 4 (7830) có ghi: "cung ứng và quản lý nguồn lao động"chi tiết: cung ứng và quản lý nguồn lao động trong nước (trừ cho thuê lại lao động) ‘’ và "bên đã có 1 giấy của sở lao động thương binh và xã hội đã ký về việc chấp thuận vị trí công việc sử dụng người lao động nước ngoài’’. Như vậy bên em cần bổ sung giấy gì nữa và xin ở đâu để cho hợp thức hóa việc tuyển dụng và cung cấp người lao động nước ngoài tại Việt Nam. (Minh Thúy - Hải Phòng)
Luật gia Phạm Thị Mai Phương - Tổ tư vấn pháp luật lao động Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
1. Cấp giấy phép lao động
Để việc tuyển dụng và cung ứng lao động nước ngoài theo đúng quy định của pháp luật thì người lao động nước ngoài làm việc cho doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức tại Việt Nam phải có giấy phép lao động, trừ các trường hợp sau đây:
- Người lao động nước ngoài vào Việt Nam làm việc với thời hạn dưới 03 (ba) tháng; hoặc để xử lý các trường hợp khẩn cấp như: những sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được;
- Người nước ngoài là thành viên Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn được thành lập theo Luật Doanh nghiệp) các doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;
- Người nước ngoài là Trưởng Văn phòng đại diện, Trưởng Chi nhánh tại Việt Nam;
- Luật sư nước ngoài đã được Bộ Tư pháp cấp giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của pháp luật;
Trình tự, thủ tục cấp giấy phép:
+ Lập Hồ sơ bao gồm:
- Văn bản đề nghị cấp giấy phép lao động của người sử dụng lao động
- Đơn xin làm việc;
- Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người lao động cư trú cấp. Trường hợp người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam từ 06 (sáu) tháng trở lên thì còn phải có phiếu lý lịch tư pháp do Sở Tư pháp của Việt Nam nơi người nước ngoài đang cư trú cấp.
- Bản lý lịch tự thuật của người nước ngoài quy định tại tiết c khoản 1 Điều 5 của Nghị định số 105/2003/NĐ-CP và có dán ảnh của người nước ngoài..
- Giấy chứng nhận sức khoẻ được cấp ở nước ngoài. Trường hợp người nước ngoài đang cư trú ở Việt Nam thì giấy chứng nhận sức khoẻ cấp theo quy định của Bộ Y tế Việt Nam;
- Bản sao chứng chỉ về trình độ chuyên môn, tay nghề của người nước ngoài bao gồm: bằng tốt nghiệp đại học, thạc sĩ, tiến sĩ hoặc giấy chứng nhận về trình độ chuyên môn tay nghể của người lao động nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của nước đó.Đối với người lao động nước ngoài là nghệ nhân những ngành nghề truyền thống hoặc người có kinh nghiệm trong nghề nghiệp, trong điều hành sản xuất, quản lý mà không có chứng chỉ thì phải có văn bản nhận xét về trình độ chuyên môn, tay nghề và trình độ quản lý được cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài xác nhận;
- Ba ảnh màu (kích thước 3 cm x 4 cm, đầu để trần,chụp chính diện, rõ mặt, rõ hai tai, không đeo kính), ảnh chụp không quá 01(một) năm.
Lưu ý: Người sử dụng lao động được tuyển lao động nước ngoài khi người lao động nước ngoài có đủ các điều kiện sau:
- Đủ 18 tuổi trở lên.
- Có sức khoẻ phù hợp với yêu cầu công việc.
- Có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao (bao gồm kỹ sư hoặc người có trình độ tương đương kỹ sư trở lên; nghệ nhân những ngành nghề truyền thống), có nhiều kinh nghiệm và thâm niên trong nghề nghiệp, trong điều hành sản xuất, kinh doanh hoặc những công việc quản lý mà lao động Việt Nam chưa đáp ứng được.
- Đối với người lao động nước ngoài xin vào hành nghề y, dược tư nhân, trực tiếp khám, chữa bệnh tại Việt Nam phải có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật Việt Nam về hành nghề y, dược tư nhân.
- Không có tiền án, tiền sự; không thuộc diện đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đang chấp hành hình phạt hình sự theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật nước ngoài
- Có giấy phép lao động đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam từ đủ 03 (ba) tháng trở lên, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp, trừ các trường hợp không phải cấp giấy phép lao động quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định này.
+ Nộp hồ sơ và lệ phí tại Sở lao động thương binh xã hội Tỉnh/Thành phố nơi doanh nghiệp, tổ chức đóng trụ sở chính.
- Lệ phí cấp giấy phép lao động : 400.000 đồng/1 giấy phép;
- Lệ phí cấp lại giấy phép lao động: 300.000 đồng/1 giấy phép
- Lệ phí cấp gia hạn giấy phép lao động: 200.000 đồng/ 1 giấy phép
+ Thời hạn trả lời hồ sơ
15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ
2. Các doanh nghiệp, tổ chức được tuyển dụng người lao động nước ngoài bao gồm:
- Doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp nhà nước, Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
- Các nhà thầu (thầu chính, thầu phụ) nước ngoài nhận thầu tại Việt Nam.
- Văn phòng đại diện, chi nhánh của các tổ chức kinh tế, thương mại, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, khoa học kỹ thuật, văn hoá, thể thao, giáo dục, đào tạo, y tế.
- Các tổ chức xã hội nghề nghiệp.
- Các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước.
- Các cơ sở y tế, văn hoá, giáo dục, đào tạo, thể thao (kể cả các cơ sở thành lập theo Luật Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp nhà nước, Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam).
- Văn phòng dự án nước ngoài hoặc quốc tế tại Việt Nam.
- Văn phòng điều hành của bên hợp doanh nước ngoài theo hợp đồng hợp tác kinh doanh tại Việt Nam.
- Các tổ chức hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam.
- Hợp tác xã.
Người sử dụng lao động quy định tại mục 1 trên đây được tuyển lao động nước ngoài với tỷ lệ không quá 3% so với số lao động hiện có của doanh nghiệp, ít nhất cũng được tuyển 01 người.
Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực đặc thù sử dụng ít lao động hoặc ở giai đoạn mới đầu tư, sản xuất chưa ổn định mà có nhu cầu tuyển lao động nước ngoài vượt quá tỷ lệ 3% thì trình Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét và chấp thuận bằng văn bản trên cơ sở yêu cầu thực tế của từng doanh nghiệp.
Đối với những người sử dụng lao động quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 10 Mục 1 trên đây không quy định tỷ lệ lao động nước ngoài được tuyển dụng, nhưng nếu muốn tuyển lao động nước ngoài phải được sự chấp thuận của Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Trường hợp các doanh nghiệp, tổ chức quy định tại Điều 1 của Nghị định này đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam có quyết định phê duyệt dự án hoặc cấp giấy phép hoạt động trong đó có quy định số lượng lao động nước ngoài được sử dụng thì không phải xin chấp thuận của Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận