Công ty Luật TNHH Everest tư vấn trưởng hợp khiếu nại đòi tiền lương.
Luật gia Phạm Thị Mai Phương - Tổ tư vấn pháp luật lao động Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Bạn đã kết thúc hợp đồng lao động với công ty mà công ty vẫn chưa trả bạn tiền lương tháng 8,9,10
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 47 Bộ luật Lao động năm 2012
"Điều 47. Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động:2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày".
Như vậy theo quy định thì trong thời hạn 07 ngày kêt từ ngày chấm dứt hợp đồng thì công ty bạn phải trả đầy đủ lương cho bạn hoặc chậm hơn trong trường hợp đặc biệt cũng không quá 30 ngày. Vì hiện tai bạn đã kết thúc hợp đồng lao động với công ty nên trong trường hợp này để bảo vệ quyền lợi của mình thì bạn có thể yêu cầu tòa án giải quyết tranh chấp về hợp đồng cho bạn theo quy định tại khoản 1 Điều 31 Bộ luật tố tụng dân sự
"Điều 31 Những tranh chấp về lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án:1. Tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao động với người sử dụng lao động mà Hội đồng hòa giải lao động cơ sở, hòa giải viên lao động của cơ quan quản lý nhà nước về lao động huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh hòa giải thành nhưng các bên không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, hòa giải không thành hoặc không hòa giải trong thời hạn do pháp luật quy định, trừ các tranh chấp sau đây không nhất thiết phải qua hòa giải tại cơ sở:a) Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;b) Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động và người sử dụng lao động; về trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;c) Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;d) Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về lao động;đ) Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng".
Như vậy thì bạn hãy làm đơn để yêu cầu Tòa án giải quyết cho bạn, bạn hãy gửi đơn đến Tòa án quận huyện nơi công ty cũ của bạn có trụ sở theo quy định tại Điều 35 Khoản 1 Văn bản hợp nhất Bộ luật tố tụng dân sự
"Điều 35 Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ.:1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 25, 27, 29 và 31 của Bộ luật này";
Bạn hãy viết đơn và gửi bằng chứng ,chứng cứ để yêu cầu được Tòa án giải quyết theo quy định tại Điều 164 văn bản hợp nhất bộ luật tố tụng dân sự
"Điều 164 Hình thức nội dung đơn khởi kiện:1. Cá nhân, cơ quan, tổ chức khởi kiện phải làm đơn khởi kiện.2. Đơn khởi kiện phải có các nội dung chính sau đây:a) Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;b) Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện;c) Tên, địa chỉ của người khởi kiện;d) Tên, địa chỉ của người có quyền và lợi ích được bảo vệ, nếu có;đ) Tên, địa chỉ của người bị kiện;e) Tên, địa chỉ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, nếu có;g) Những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;h) Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng, nếu có.3. Người khởi kiện là cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ; người khởi kiện là cơ quan, tổ chức thì đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên và đóng dấu vào phần cuối đơn; trường hợp khởi kiện để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự thì đơn khởi kiện do người đại diện theo pháp luật của những người này ký tên hoặc điểm chỉ. Kèm theo đơn khởi kiện phải có các tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu của người khởi kiện là có căn cứ và hợp pháp".
"Điều 165 Tài liệu chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện:Người khởi kiện phải gửi kèm theo đơn khởi kiện tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho những yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp".
Sau khi Tòa án thụ lý Tòa sẽ yêu cầu bạn đóng án phí sơ thẩm hoặc bạn có thể đóng tiền tạm ứng án phí sơ thẩm tiền tạm ứng án phí sơ thẩm bằng 1/2 số tiền án phí sơ thẩm. Sau khi Tòa án giải quyết thì yêu cầu về đóng lệ phí sơ thẩm vụ án sẽ được chuyển cho bị đơn khi yêu cầu của bạn được chấp nhận theo quy định tại Điều 8 pháp lênh 10/2009 và Điều 27
"Điều 8. Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí Tòa án.Cá nhân, cơ quan, tổ chức phải nộp tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí Tòa án, trừ trường hợp không phải nộp hoặc được miễn nộp tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí Tòa án theo quy định của Pháp lệnh này".
"Điều 27. Nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm.2. Bị đơn phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm trong trường hợp toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn được Tòa án chấp nhận".
Về Mức án phí sơ thẩm đối với các vụ án về tranh chấp lao động có giá ngạch: Từ trên 4.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng sẽ là 3% của giá trị tranh chấp, nhưng không dưới 200.000 đồng( danh mục ban hành kèm theo Pháp lệnh số 10/2009/UBTVQH12 ngày 27 tháng 02 năm 2009 Quy định về mức án phí lệ phí Tòa án.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận