-->

Luật sư tư vấn: hưởng chế độ thai sản lần 2

Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Lao động nữ mang thai; b) Lao động nữ sinh con; c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;...

Hỏi: Hiện tại em đang làm ở một công ty tư nhân nước ngoài bắt đầu từ tháng 2/2/3013 cho đến nay (hợp đồng lao đồng (HĐLĐ) được đáo hạn 1 năm 1 lần). Đến đầu tháng 4/2015 thì em bắt đầu nghỉ thai sản lần 1 đến đầu tháng 10/2015 em đi làm lại, và em đã dược hưởng đầy đủ chế độ thai sản theo đúng bộ luật. (bắt đầu tháng 10/2015em vẫn tham gia đóng BHXH đầy đủ). Nhưng đến cuối tháng 3/2016 thì em phát hiện mình lại mang thai lần 2 và ngày dự sinh khoảng cuối tháng 12/2016, và hợp đồng lao động của em vẫn còn có hiệu lực đến hết tháng 10/2016. Em có tiếp tục được hưởng chế độ thai sản hay không? (em vẫn tham gia đóng BHXH từ 10/2015 đến tháng 06/2016). Nếu như khoảng tháng 7/2016 nếu em xin nghỉ thai sản và trong thời gian này em có bị công ty đơn phương chấm dứt HĐ hay không? (Mai Liên - Hà Nội)
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Phạm Thị Mai Phương - Tổ tư vấn pháp luật lao động Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Đối tượng được hưởng chế độ thai sản là người lao động theo quy định tại điểm a, b, c, d, đ, h khoản 1 Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014. Điều kiện để được hưởng chế độ thai sản được quy định tại Điều 31 Luật này như sau:

“1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Lao động nữ mang thai;b) Lao động nữ sinh con;c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.”

Do đó, bạn sẽ được hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ mang thai, sinh con theo quy định tại điểm a, b khoản 1 và khoản 2 Điều này.

Căn cứ theo quy định tại khoản 3, 4 Điều 39 Bộ luật lao động năm 2012 về trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi:

“3. Lao động nữ quy định tại khoản 3 Điều 155 của Bộ luật này.4. Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.”

Cụ thể, tại khoản 3 Điều 155 Bộ Luật này có quy định:

“Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với lao động nữ vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.”

Khoản 1 Điều 34 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 có quy định:

“Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.”

Như vậy, khoảng tháng 7/2016 bạn có thể nghỉ việc hưởng chế độ thai sản và không bị công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng phù hợp khi phù hợp với những quy định nêu trên.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.