Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Lao động nữ mang thai;b) Lao động nữ sinh con;c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;...
Hỏi: Vợ tôi là giáo viên mầm non, được nhà trường ký hợp đồng lao động và đóng bảo hiểm từ tháng 11/2014 đến hết tháng 6/2015. Sau đó vợ tôi đóng bảo hiểm tự nguyện từ tháng 7/2015 đến hết tháng 10/2015. Tiếp đó, vợ tôi lại được nhà trường ký hợp đồng và đóng bảo hiểm từ tháng 11/2015 đến hết tháng 3/2016. Ngày 31/05/2016 vợ tôi sinh con. Như vậy, tính trong thời điểm 12 tháng trước khi sinh con, vợ tôi có 4 tháng bảo hiểm tự nguyện (được biết bảo hiểm tự nguyện không tính cho trường hợp thai sản) và 8 tháng bảo hiểm do nhà trường đóng. Vậy, trường hợp của vợ tôi có được hưởng chế độ thai sản không? (Đỗ Hiếu - Hòa Bình)Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật gia Phạm Thị Mai Phương - Tổ tư vấn pháp luật lao động Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Theo Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định:
"1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Lao động nữ mang thai;b) Lao động nữ sinh con;c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này."
Chế độ thai sản cho lao động nữ mang thai không cần điều kiện gì cả. Còn chế độ thai sản lao động nữ sinh con yêu cầu người lao động phải đóng bảo hiểm xã hội 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Vợ bạn theo quy định trên đã đủ điều kiện để hưởng chế độ thai sản cho lao động nữ mang thai và chế độ thai sản cho lao động nữ sinh con.
Tuy nhiên, theo Điều 22 Bộ luật lao động 2012 có nội dung rằng: người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; nếu không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng lao động hết hạn trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Do vậy thời gian từ tháng 5/2015 đến tháng 8/2015, nhà trường vẫn có nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho vợ bạn theo hợp đồng lao động cũ.
Tuy nhiên, trong thời gian bốn tháng này nhà trường không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho vợ bạn cho nên cơ quan bảo hiểm xã hội đã xác định nhà trường nợ tiền bảo hiểm xã hội. Vì nhà trường đang nợ tiền bảo hiểm xã hội cho nên cơ quan bảo hiểm không quyết toán đối với trường hợp của vợ bạn.
Với trường hợp này, cách giải quyết được thực hiện theo Công văn số 1741/LĐTBXH-BHXH của Bộ lao động gửi cho Bảo hiểm xã hội Việt Nam ngày 27 tháng 5 năm 2014. Theo đó, người sử dụng lao động (nhà trường) có trách nhiệm giải quyết trước chế độ thai sản cho vợ bạn, sau khi trả hết nợ bảo hiểm xã hội thì người sử dụng lao động sẽ quyết toán với cơ quan bảo hiểm xã hội.
Do vậy, vợ bạn có quyền yêu cầu nhà trường giải quyết trước chế độ thai sản cho mình. Trường hợp nhà trường không giải quyết, vợ bạn hãy khiếu nại lên thanh tra Sở lao động để đòi quyền lợi.
Ngoài ra, về tiền bảo hiểm xã hội tự nguyện mà vợ bạn đóng, vợ bạn có thể yêu cầu cơ quan bảo hiểm xã hội hoàn trả vì trùng với bảo hiểm xã hội bắt buộc. Hồ sơ nộp lên cơ quan bảo hiểm xã hội theo Điều 28 Quyết định 959/QĐ-BHXH ngày 9 tháng 9 năm 2015 bao gồm:
- Tờ khai cung cấp và thay đổi thông tin người tham gia BHXH (Mẫu TK1-TS đính kèm theo quyết định);
- Sổ BHXH.
Thời hạn giải quyết không quá 15 ngày kể từ ngày nộp đủ hồ sơ.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận