Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:a) Hợp đồng không xác định thời hạn;Hợp đồng không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn,...
Luật gia Phạm Thị Mai Phương - Tổ tư vấn pháp luật lao động Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Theo quy định tại Điều 22 Bộ luật lao động về Loại hợp đồng lao động:
" 1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:a) Hợp đồng không xác định thời hạn;Hợp đồng không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng.b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn;Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng.c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một thời hạn nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.2. Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; nếu không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động xác định thời hạn với thời hạn là 24 tháng.Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng mới là hợp đồng xác định thời hạn thì cũng chỉ ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn.3. Không được giao kết hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng để làm những việc những việc có tính chất thường xuyên từ 12 tháng trở lên, trừ trường hợp phải thay thế người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự, nghỉ theo chế độ thai sản, ốm đau, tai nạn lao động hoặc nghỉ việc có tính chất tạm thời khác".
Dựa theo quy định trên, bạn có thể thấy người sử dụng lao động chỉ có thể giao kết hợp đồng bằng lời nói mà không ký hợp đồng lao động cụ thể với người lao động thì thời hạn tối đa của việc giao kết này là 3 tháng. Theo thông tin của bạn thì bạn đã làm việc tại công ty được 6 tháng, vậy sau 30 ngày kể từ khi hết thời hạn giao kết hợp đồng bằng lời nói mà công ty vẫn không ký hợp đồng mới áp dụng quy định tại khoản 2 Điều 2 đã nêu trên và đương nhiên hợp đồng lao động giữa bạn và công ty trở thành hợp đồng xác định thời hạn với thời hạn là 24 tháng.
Bạn viết đơn thôi việc tức là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn, do vậy bạn phải tuân thủ theo quy định về Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động tại Điều 37 Bộ luật lao động:
" 1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:a) Không được bố trí đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được đảm bảo điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo trước cho người sử dụng lao động biết trước:a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a,b,c và g khoản 1 Điều này;b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;c) Đối với các trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này, thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.''
Theo thông tin bạn đã cung cấp thì bạn không thuộc một trong các trường hợp đã nêu tại khoản 1 Điều luật nếu trên, do đó, theo Điều 43 Bộ luật lao động quy định về nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật:
"1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động;2. Nếu vi phạm về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động tương ứng với những ngày không báo trước.3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 Bộ luật này".
Như vậy, bạn không được tự ý nghỉ việc, nếu bạn tự ý nghỉ việc khi không thuộc vào một trong các trường hợp đã nêu tại khoản 1 Điều 37 thì sẽ phải thực hiện các nghĩa vụ như Điều 43 đã nêu ở trên.
Về phần Công ty, Công ty có trách nhiệm trả lương đầy đủ và đúng với những ngày bạn đã làm việc thực tế.Trường hợp công ty không thực hiện các nghĩa vụ đối với quyền lợi của bạn, bạn có thể yêu cầu công đoàn can thiếp hoặc khởi kiện ra Tòa án nhân dân quận (huyện) nơi công ty có trụ sở để yêu cầu được giải quyết.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận