-->

Luật sư tư vấn: Có được yêu cầu chia tài sản là tài khoản riêng của vợ sau ly hôn không?

Công ty Luật TNHH Everest tư vấn chia tài sản khi ly hôn.

Hỏi: Ba mẹ em vừa mới có quyết định ly dị của tòa án. Tài sản thì ba mẹ em tự chia. Nhưng bây giờ ba em phát hiện mẹ em có 1 tài khoản ngân hàng riêng muốn nhờ tòa chia làm đôi ra. Vậy cho em hỏi là sau khi ly hôn rồi thì ba em có quyền yêu cầu tòa án chia tài sản của mẹ em không? (Quang Hải - Quảng Ninh)
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thành Đạt - Tổ tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Trước tiên bạn cần xác định là tài khoản riêng của mẹ bạn có trước khi ba mẹ bạn kết hôn hay sau khi ba mẹ bạn kết hôn. Bởi theo Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định về tài sản riêng của vợ chồng. Theo đó nếu tài khoản ngân hàng của mẹ bạn có trước thời kì hôn nhân thì đó sẽ là tài sản riêng của mẹ bạn. Còn nếu có sau thời kì hôn nhân thì đấy sẽ là tài sản chung của 2 vợ chồng

"1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này".

Trường hợp tài sản của mẹ bạn có sau khi ba mẹ bạn kết hôn thì theo Khoản 1 Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn như sau:

1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết".

Theo đó, việc chia tài sản của ba mẹ bạn cóthể tự thỏa thuận. Nếu không thỏa thuận thì ba hoặc mẹ hoặc cả ba và mẹ bạn hoàn toàn có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc chia tài sản.

Thứ hai về việc yêu cầu chia làm đôi tài sản tại tài khoản ngân hàng riêng của mẹ bạn thì theo Khoản 2 Điều 59 quy định:

“Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng".

Do đó việc chia làm đôi hay không còn phụ thuộc vào các yếu tố được nêu tại điều khoản trên.

Trường hợp tài sản của mẹ bạn có trước khi ba mẹ bạn kết hôn. Thì ba bạn không đuợc yêu cầu Tòa án chia phần tài sản đó vì đó là tài sản riêng của mẹ bạn. Trong truờng hợp tài sản của mẹ bạn phát sinh hoa lợi, lợi tức thì ba bạn có quyền yêu cầu chia tài sản phần hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng đó vì đó là tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Ví dụ là phần tiền lãi từ tài sản gốc ban đầu của mẹ bạn.

"1.Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung".

Khuyến nghị:

  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.