-->

Luật sư tư vấn: có được hưởng chế độ thai sản khi đóng bảo hiểm được 6 tháng

Trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động: ...3. Lao động nữ quy định tại khoản 3 Điều 155 của Bộ luật này...

Hỏi: Em có ký hợp đồng lao động với công ty, hợp đồng có thời hạn từ 01/06/2016 đến 30/06/2017. Tới ngày 7/12/2016 thì công ty quyết định cho em thôi việc. Thời điểm này em đang mang thai. Việc công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với phụ nữ đang mang thai có được không? Em phải làm gì để bảo vệ quyền lợi của mình? (Trần Hương - Hải Phòng)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Phạm Thị Mai Phương - Tổ tư vấn pháp luật lao động Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Thứ nhất, về vấn đề chấm dứt HĐLĐ.

Bạn không nói rõ Công ty chấm dứt HĐLĐ với bạn vì lý do gì nên chúng tôi chia thành các trường hợp sau:

+ Trường hợp 1: Công ty chấm dứt HĐLĐ với bạn vì lý do bạn mang thai. Trường hợp này Công ty chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật. Bởi, BLLĐ 2012 quy định:

"Điều 39. Trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động: ...3. Lao động nữ quy định tại khoản 3 Điều 155 của Bộ luật này".

Khoản 3 Điều 155 quy định như sau: "3. Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với lao động nữ vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động".

+ Trường hợp 2: Công ty chấm dứt HĐLĐ với bạn vì lý do khác, đó là: Công ty chấm dứt HĐLĐ vì lý thay đổi cơ cấu, công nghệ; Công ty chấm dứt HĐLĐ vì lý do kinh tế; Thỏa thuận chấm dứt HĐLĐ, hết hạn hợp đồng. Trong các trường hợp này, Công ty có quyền chấm dứt HĐLĐ với bạn ngay cả khi bạn đang mang thai.

- Thứ hai, bạn có được hưởng chế độ thai sản không?

Bạn dự sinh vào ngày 09/3/2016, Luật BHXH 2014 được áp dụng từ ngày 01/01/2016 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:

"Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản:1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Lao động nữ mang thai;b) Lao động nữ sinh con;c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này".

Chúng tôi xác định thời gian 12 tháng trước khi sinh của bạn được tính từ tháng 03/2015 đến tháng 02/2016. Trong thời gian này bạn có các tháng tham gia BHXH như sau: tháng 6, 7, 8, 9, 10, 11 năm 2015. Bạn có đủ 06 tháng tham gia BHXH trong thời gian 12 tháng trước khi sinh, do đó, bạn đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản.

Những điều cần lưu ý: Để xem xét Công ty có chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật với bạn hay không trước hết phải xác định được căn cứ chấm dứt HĐLĐ. Về chế độ thai sản, bạn được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật BHXH.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.