Quyền của viên chức về nghỉ ngơi: 1. Được nghỉ hàng năm, nghỉ lễ, nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động.
Hỏi: Bố em làm viên chức Nhà Nước (Y sĩ của Trạm Xá ) được hơn hai mươi năm rồi vì nhiệt huyết với công việc quá nên ông chưa hề nghỉ phép năm nào cả. Theo em đọc được thông tin trên mạng thì có nói về luật nghỉ ngơi của viên chức, công chức nhà nước nếu không nghỉ phép thì được tính tiền phép (Khoản 2, Điều 114 Bộ luật lao động).Như vậy bố em có được hưởng thêm lương không nghỉ phép đó không? Nếu được thì bố em phải làm thủ tục gì không? (Đỗ Xuân Minh - Thanh Hóa)
Luật gia Phạm Thị Mai Phương - Tổ tư vấn pháp luật lao động Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Luật viên chức 2010 quy định tại điều 13 như sau:
"Điều 13. Quyền của viên chức về nghỉ ngơi:1. Được nghỉ hàng năm, nghỉ lễ, nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động. Do yêu cầu công việc, viên chức không sử dụng hoặc sử dụng không hết số ngày nghỉ hàng năm thì được thanh toán một khoản tiền cho những ngày không nghỉ.".
Bộ luật lao động 2012 quy định về ngày nghỉ hàng năm như sau:
"Điều 111. Nghỉ hằng năm:1. Người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;b) 14 ngày làm việc đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có có điều kiện sinh sống khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành hoặc lao động chưa thành niên hoặc lao động là người khuyết tật;c) 16 ngày làm việc đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có điều kiện sinh sống đặc biệt khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành.2. Người sử dụng lao động có quyền quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động.3. Người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.4. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm."
"Điều 112. Ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc:Cứ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 111 của Bộ luật này được tăng thêm tương ứng 01 ngày."
Như vậy, đối với người lao động có những ngày nghỉ những chưa nghỉ, thì lúc này người sử dụng lao động, đơn vị sự nghiệp có nghĩa vụ phải thanh toán tiền lương những ngày chưa nghỉ cho bố bạn theo quy định tại Điều 114 Bộ luật Lao động năm 2012 như sau:
"Điều 114. Thanh toán tiền lương những ngày chưa nghỉ:1. Người lao động do thôi việc, bị mất việc làm hoặc vì các lý do khác mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được thanh toán bằng tiền những ngày chưa nghỉ.2. Người lao động có dưới 12 tháng làm việc thì thời gian nghỉ hằng năm được tính theo tỷ lệ tương ứng với số thời gian làm việc. Trường hợp không nghỉ thì được thanh toán bằng tiền.".
Như vậy, bạn cần căn cứ vào số năm bố bạn công tác để biết bố bạn được nghỉ bao nhiêu ngày, làm căn cứ tính tiền những ngày chưa nghỉ. Đây là trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với bố bạn. Hàng năm, người sử dụng lao động cần thống kê số ngày nghỉ hàng năm bố bạn đã nghỉ và thanh toán bằng tiền những ngày chưa nghỉ."
Đối với những năm trước bố bạn chưa nghỉ nhưng cũng không được thanh toán tiền thì bố bạn có thể thỏa thuận với đơn vị yêu cầu đơn vị đó thanh toán. Nếu họ không thanh toán thì bố bạn có quyền yêu cầu Tòa án lao động giải quyết để bảo vệ quyền lợi cho mình.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận