Trường hợp thành viên là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của thành viên đó sẽ trở thành thành viên của công ty.
Hỏi: Công ty chúng tôi là công ty trách nhiệm hữu hạn hai (2) thành viên, mỗi thành viên 50% vốn. Vừa qua, giám đốc mất đột ngột do bị tai nạn giao thông. Đề nghị luật sư tư vấn, công ty cần thực hiện các công việc và thủ tục như thế nào để giải quyết trường hợp trên? (Đỗ Vũ Nam - Hà Nội)Hỏi: Công ty chúng tôi là công ty trách nhiệm hữu hạn hai (2) thành viên, mỗi thành viên 50% vốn. Vừa qua, giám đốc mất đột ngột do bị tai nạn giao thông. Đề nghị luật sư tư vấn, công ty cần thực hiện các công việc và thủ tục như thế nào để giải quyết trường hợp trên? (Đỗ Vũ Nam - Hà Nội)
Luật gia Nguyễn Thị Hoài Thương - Trưởng nhóm Đăng ký kinh doanh của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Điều 54 Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định: "Xử lý phần vốn góp trong một số trường hợp đặc biệt. 1. Trường hợp thành viên là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của thành viên đó là thành viên của công ty."
Trong trường hợp của công ty anh (chị) thành viên công ty là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật trở thành thành viên của công ty. Tuy nhiên, khi thành viên chết đi thì những hàng thừa kế cần làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế (theo quy định của pháp luật dân sự) để nhận số phần vốn góp để lại của người đã mất. Trong trường hợp của công ty anh (chị) thành viên công ty là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật trở thành thành viên của công ty. Tuy nhiên, khi thành viên chết đi thì những hàng thừa kế cần làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế (theo quy định của pháp luật dân sự) để nhận số phần vốn góp để lại của người đã mất.
Sau khi đã có văn vản khai nhận di sản thừa kế (có công chứng theo quy định) thì những người nhận di sản là phần vốn góp có nghĩa vụ thông báo đến công ty để thực hiện thủ tục thay đổi thành viên do nhận thừa kế. Sau khi đã có văn vản khai nhận di sản thừa kế (có công chứng theo quy định) thì những người nhận di sản là phần vốn góp có nghĩa vụ thông báo đến công ty để thực hiện thủ tục thay đổi thành viên do nhận thừa kế.
Thủ tục thay đổi thành viên do thừa kế được quy định tại khoản 3 Điều 45 Nghị định 78/2015/NĐ-CP ngày 15/9/2015 của Chính phủ quy định về đăng ký doanh nghiệp như sau: "3. Trường hợp thay đổi thành viên do thừa kế, công ty gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đã đăng ký. Nội dung Thông báo gồm: a) Tên, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp, mã số thuế); b) Họ, tên, số Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 10 Nghị định này, quốc tịch, phần vốn góp của thành viên để lại thừa kế và của từng người nhận thừa kế; c) Thời điểm thừa kế; d) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty. Kèm theo Thông báo phải có bản sao hợp lệ văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp của người thừa kế; bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân hợp pháp quy định tại Điều 10 Nghị định này của người thừa kế. Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp."
Như vậy, hồ sơ gồm các giấy tờ, tài liệu sau:
1- Thông báo thay đổi đăng ký kinh doanh (Phụ lục II-1, Thông tư số 20/2015/TT-BKHĐT); Thông báo thay đổi người đại diện theo pháp luật (Phụ lục II-2, Thông tư số 20/2015/TT-BKHĐT);
2- Quyết định về việc thay đổi giám đốc và thay đổi thành viên của Chủ tịch Hội đồng thành viên công ty;
3- Biên bản họp về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật và thay đổi thành viên của Hội đồng thành viên;
4- Bản sao hợp lệ văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp của người thừa kế;
5- Giấy tờ chứng thực cá nhân còn hiệu lực của thành viên mới được tiếp nhận vào công ty theo quy định sau:
- Ðối với công dân Việt Nam ở trong nước: Bản sao hợp lệ chứng minh nhân dân/hộ chiếu/căn cước công dân còn hiệu lực.
- Ðối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài: Bản sao hợp lệ hộ chiếu, các giấy tờ xác nhận nguồn gốc Việt Nam theo quy định.
- Ðối với người nước ngoài thường trú tại Việt Nam: Bản sao hợp lệ hộ chiếu, thẻ thường trú do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật doanh nghiệp mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận