-->

Làm giấy khai sinh cho con khi chưa đăng ký kết hôn?

Trong trường hợp khai sinh cho con ngoài giá thú, nếu không xác định được người cha, thì phần ghi về người cha trong sổ đăng ký khai sinhvà Giấy khai sinh để trống

Hỏi: Em kết hôn với chồng cũng được 10 tháng rồi, hiện vợ chồng em chưa đăng ký kết hôn và em đang mang thai định làm giấy kết hôn để khai sinh cho con sau này nhưng một số vấn đề bên chồng khiến em chán và không muốn đăng ký kết hôn nữa. Họ đòi bắt con em, em sợ. Vậy hỏi luật nếu em không đăng ký kết hôn thì họ có quyền bắtcon em hay không? Và nếu không đăng ký kết hôn thì có cách nào làm giấy khai sinh cho con em không thưa luật sư? (Nguyễn Xuân - Bình Dương)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Phan Thùy Dung - Tổ tư vấn pháp luật Hôn nhân và Gia đình của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Khoản 2, 3, điều 15 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP quy định:"2. Sau khi kiểm tra các giấy tờ hợp lệ, cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho người đi khai sinh một bản chính Giấy khai sinh. Bản sao Giấy khai sinh được cấp theo yêu cầu của người đi khai sinh.3. Trong trường hợp khai sinh cho con ngoài giá thú, nếu không xác định được người cha, thì phần ghi về người cha trong sổ đăng ký khai sinhvà Giấy khai sinh để trống. Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh có người nhận con, thì Ủy ban nhân dân cấp xã kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh".

Ngoài ra, bạn và cha đứa bé vẫn có quyền ngang nhau trong việc nuôi dưỡng, chăm sóc cháu bé trừ trường hợpTòara quyết định bạn là người trực tiếp nuôi dưỡng cháu bé

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật Hôn nhân và Gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.