Trong trường hợp khai sinh cho con ngoài giá thú, nếu không xác định được người cha, thì phần ghi về người cha trong sổ đăng ký khai sinhvà Giấy khai sinh để trống
Hỏi: Em có vợ và đã đăng ký kết hôn. Nhưng nay em có vợ bé và có con mới sinh 20 ngày. Vậy cho em hỏi em có được phép làm giấy khai sinh cho con em và trên giấy khai sinh có được có tên họ của Cha( em) và tên vợ em( mẹ đẻ em bé) được không? (Hoàng Ánh - Hải Dương)
Khoản 2, Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:"2. Cấm các hành vi sau đây:a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ".
Khoản 2, 3, Điều 15 Luật Hộ tịch năm 2014quy định :"2. Sau khi kiểm tra các giấy tờ hợp lệ, cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho người đi khai sinh một bản chính Giấy khai sinh. Bản sao Giấy khai sinh được cấp theo yêu cầu của người đi khai sinh.3. Trong trường hợp khai sinh cho con ngoài giá thú, nếu không xác định được người cha, thì phần ghi về người cha trong sổ đăng ký khai sinhvà Giấy khai sinh để trống. Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh có người nhận con, thì Ủy ban nhân dân cấp xã kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh".
Theo như thông tin bạn cung cấp thì bạn đang có vợ vàquan hệ vợ chồng của bạn vẫn chưa chấm dứt. Việc bạn chung sống với người khác và có con là vi phạm điều cấm của pháp luật. Giữa bạn và mẹ đứa trẻ kia không phải là quan hệ vợ chồng hợp pháp, nên con của 2 người sẽ là con ngoài giá thú.Như vậy, trong trường hợp này bạn hoàn toàn có thể làm giấykhai sinh cho con và để tên họ của bạn cũng như mẹ đẻ đứa trẻ trong Giấy đăng ký khai sinh của con.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật Hôn nhân và Gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận