Khoản 4 Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định về tài sản riêng của vợ chồng.
Hỏi: Bố mẹ tôi muốn ly hôn. Các tài sản như nhà, xe đã thỏa thuận chia đôi. Ngoài những tài sản nêu trên, mẹ tôi có một quyển sổ tiết kiệm gửi tại ngân hàng, đứng tên mẹ tôi. Đề nghị Luật sư tư vấn, làm cách nào để mẹ tôi không phải chia tài sản từ quyển sổ tiết kiệm đó cho bố tôi? (Trịnh Thị Hoa)
Luật gia Lương Thị Anh Thư - Tổ tư vấn Luật HN & GĐ Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Khoản 4 Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 (Luật HN & GĐ) quy định:
"4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác."
Tài sản riêng của vợ chồng được quy định tại Điều 43 Luật HN & GĐ quy định:
“1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”
Vậy mẹ anh (chị) cần phải chứng minh quyển sổ đó là tài sản riêng của mình, theo quy định từ khoản 2 Điều 43 của Luật HN & GĐ, để không phải chia tài sản cho bố anh (chị).
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật doanh nghiệp mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận