-->

Không đăng ký kết hôn muốn ly hôn có được xử theo luật không?

Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng.

Hỏi: Anh em sống cùng chị dâu vào khoảng năm 1998 đến nay, có được 02 con nhưng không có đăng ký kết hôn. Tất cả tài sản (gồm nhà cửa đất đai xe cộ) đều do chị dâu đứng tên (em xin nói rõ tất cả tài sản có được là do khi 02 người về sống chung tự làm ra chứ cha mẹ hai bên không có cho). Đến nay do cuộc sống vợ chồng xảy ra vấn đề nên anh em muốn ly hôn. Vậy cho em hỏi tòa án có giải quyết cho việc ly hôn này không? và việc phân chia tài sản như thế nào? (Thanh Thúy - Hà Nội)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Đào Thị Thu Hường - Tổ Tư vấn pháp luật Hôn nhân và gia đình - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Theo Điều 14 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 về giải quyết hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn là:“1. Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.2. Trongtrường hợpnam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưng sau đó thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật thì quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm đăng ký kết hôn”.

Anh trai và chị dâu bạn chỉ sống chung mà không đăng ký kết hôn nên không phát sinh quyền, nghĩa vụ của vợ chồng. Do đó Tòa án sẽ không phân xử ly hôn. Đồng thời, Điều 16 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 cũng quy định về giải quyết quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn như sau:“1. Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.2. Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi íchhợp phápcủa phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập”.

Căn cứ khoản 1 nêu trên, do anh trai và chị dâu bạn không đăng ký kết hôn nên việc phân chia tài sản sẽ dựa trên sự thỏa thuận của hai người. Trường hợp không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được sẽ giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác liên quan. Trong trường hợp đó, mặc dù tài sản là do cả anh trai và chị dâu bạn tạo dựng trong thời kỳ sống chung nhưng chị dâu bạn hiện nay đứng tên trên giấy tờ nên xét về mặt pháp lý, chủ sở hữu của tài sản là chị dâu bạn. Anh bạn cũng có thể khởi kiện ra tòa để đòi lại tài sản anh bạn đã làm ra theo Điều 4 Bộ luật tố tụng dân sự 2015:“1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân do Bộ luật này quy định có quyền khởi kiện vụ án dân sự, yêu cầu giải quyết việc dân sự tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu Tòa án bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của mình hoặc của người khác.2. Tòa án không được từ chối giải quyết vụ việc dân sự vì lý do chưa có điều luật để áp dụng.Vụ việc dân sự chưa có điều luật để áp dụng là vụ việc dân sự thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật dân sự nhưng tại thời điểm vụ việc dân sự đó phát sinh và cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu Tòa án giải quyết chưa có điều luật để áp dụng.Việc giải quyết vụ việc dân sự quy định tại khoản này được thực hiện theo các nguyên tắc do Bộ luật dân sự và Bộ luật này quy định”.

Tuy nhiên, như đã trình bày ở trên là chị dâu bạn hiện nay đứng tên trên các giấy tờ pháp lý công nhận quyền sở hữu với tài sản nên việc chứng minh nguồn gốc tài sản do anh trai bạn làm ra sẽ rất khó khăn.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật Hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.