Không có hộ khẩu trong gia đình có được quyền hưởng di sản thừa kế không?

Trường hợp không có tên trong sổ hộ khẩu thì bạn vẫn có quyền hưởng di sản của bố bạn để lại vì bạn là một trong những người được hưởng thừa kế theo pháp luật.

Hỏi: Chúng tôi đã đi làm việc nhà nước không có hộ khẩu tại địa phương. Năm 1997 trong hộ khẩu của gia đình có 4 người gồm bố, mẹ tôi và 2 người em, được nhà nước cấp 1,2 ha đất để trồng cây cao su, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên Bố tôi. Năm 2014 bố tôi mất không để lại di chúc nên chúng tôi muốn mẹ tôi bán lại miếng đất đó để sinh sống những ngày cuối đời xong có 1 thành viên trong gia đình không chấp thuận mà đòi phải chia phần đất trong đó.Trong lúc Bố mẹ tôi có 6 người con 2 gái, 4 trai; năm 2005 một người con trai qua đời do bị tai nạn (người này đã có gia đình và đã có 2 con trai).. Xin luật sư tư vấn cho chúng tôi nếu tại thời điểm nhà nước cấp đất là năm 1997 chúng tôi không có hộ khẩu ở trong hộ gia đình thì chúng tôi có được hưởng quyền thừa kế mảnh đất trên hay không? (Phượng Bùi - Ninh Bình)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Văn Nam - Tổ tư vấn pháp luật thừa kế - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Định đoạt tài sản chung của hộ gia đình,Điều 108 Bộ luật Dân sự 2005 quy định: “Tài sản chung của hộ gia đình gồm quyền sử dụng đất, quyền sử dụng rừng, rừng trồng của hộ gia đình, tài sản do các thành viên đóng góp, cùng nhau tạo lập nên hoặc được tặng cho chung, được thừa kế chung và các tài sản khác mà các thành viên thỏa thuận là tài sản chung của hộ”.

Khoản 29 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định: “Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất”.

Điều 109 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định:

“1. Các thành viên của hộ gia đình chiếm hữu và sử dụng tài sản chung của hộ theo phương thức thoả thuận.

2. Việc định đoạt tài sản là tư liệu sản xuất, tài sản chung có giá trị lớn của hộ gia đình phải được các thành viên từ đủ 15 tuổi trở lên đồng ý; đối với các loại tài sản chung khác phải được đa số thành viên từ đủ 15 tuổi trở lên đồng ý”.


Như vậy, đất được cấp cho hộ gia đình thì thuộc quyền sở hữu chung của tất cả mọi thành viên trong hộ gia đình. Việc xác định những người có quyền đối với quyền sử dụng đất cấp cho hộ gia đình được căn cứ vào sổ hộ khẩu tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất. Việc định đoạt quyền sử dụng đất là tài sản của hộ gia đình phải được các thành viên từ đủ 15 tuổi trở lên đồng ý.

Trường hợp không cần sự tham gia của các thành viên trong hộ gia đình, nếu có đủ căn cứ chứng minh tài sản không phải là tài sản chung của hộ gia đình, mà là tài sản riêng của cá nhân, như: Quyết định cấp cho cá nhân đó, hợp đồng tặng cho riêng cá nhân đó, văn bản thể hiện cá nhân được thừa kế riêng... thì chỉ cá nhân đó có quyền định đoạt tài sản và các thành viên khác trong hộ gia đình không tham gia việc định đoạt tài sản đó.

Hoặc đó là tài sản chung của hộ gia đình, nhưng theo sổ hộ khẩu thì tại thời điểm có tài sản, thành viên không có trong sổ hộ khẩu hoặc đã chuyển đi thì thành viên đó không tham gia việc định đoạt tài sản chung hộ gia đình.

Tuy nhiên, đất này đứng tên bố của bạn, có thể xác định đây là tài sản chung (riêng) của bố mẹ bạn trong thời kỳ hôn nhân. Vậy dù không đứng tên trong sổ hộ khẩu thì bạn vẫn có quyền hưởng di sản của bố bạn để lại, bởi căn cứ quy định của Bộ luật dân sự 2005, bạn là một trong những người được hưởng thừa kế theo pháp luật.

Khuyến nghị:

  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật thừa kế mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.