Khi nào xây nhà không phải xin giấy phép?

Trước khi khởi công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 89 Luật xây dựng năm 2014.

Hỏi:Tôi có mảnh đất ở ngoại thành, vừa rồi đã đổ móng để chuẩn bị xây nhà thì bị nhà chức trách kiểm tra, yêu cầu phải có giấy phép.Tôi xin hỏi pháp luật có quy định nào bắt buộc khi xây nhà trên đất của mình (đã được cấp sổ đỏ) thì phải xin giấy phép không? Đề nghị Luật sư tư vấn, Trong trường hợp xây dựng không xin phép bị xử phạt thế nào? (Trần Viết Lâm)
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Đào Thị Thu Hường - Tổ tư vấn pháp luật bất động sản -Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Luật Xây dựng năm 2014 quy định:
"Trước khi khởi công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nướcthẩm quyền cấp theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này" (khoản 1 Điều 89).
"Công trình được miễn giấy phép xây dựng gồm:a) Công trình bí mật nhà nước, công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp và công trình nằm trên địa bàn của hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên;b) Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư;c) Công trình xây dựng tạm phục vụ thi công xây dựng công trình chính;d) Công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về hướng tuyến công trình;đ) Công trình xây dựng thuộc dự án khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và được thẩm định thiết kế xây dựng theo quy định của Luật này;e) Nhà ở thuộc dự án phát triển đô thị, dự án phát triển nhà ở có quy mô dưới 7 tầng và tổng diện tích sàn dưới 500 m2 có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;g) Công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong công trình không làm thay đổi kết cấu chịu lực, không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng tới môi trường, an toàn công trình;h) Công trình sửa chữa, cải tạo làm thay đổi kiến trúc mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc;i) Công trình hạ tầng kỹ thuật ở nông thôn chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng và ở khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được duyệt;k) Công trình xây dựng ở nông thôn thuộc khu vực chưa có quy hoạch phát triển đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt; nhà ở riêng lẻ ở nông thôn, trừ nhà ở riêng lẻ xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa;l) Chủ đầu tư xây dựng công trình được miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại các điểm b, d, đ và i khoản này có trách nhiệm thông báo thời điểm khởi công xây dựng kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng đến cơ quan quản lý xây dựng tại địa phương để theo dõi, lưu hồ sơ" (khoản 2 Điều 89).

Như vậy, nếu việc xây nhà của anh (chị) không thuộc một trong các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng vừa trích dẫn ở trên thì khi xây nhà trên đất của anh (chị) vẫn phải xin giấy phép của cơ quan có thẩm quyền.
Về xử phạt đối với việc xây dựng công trình khi chưa có giấy phép, tùy theo mức độ của hành vi, việc xây nhà khi chưa có giấy phép có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Cụ thể, theo quy định tại Điều 12 Luật xây dựng 2014 thì hành vi xây dựng công trình khi chưa có giấy phép xây dựng đối với công trình phải có giấy phép là hành vi có thể bị xử phạt hành chính theo quy định tại khoản 6 Điều 13 Nghị định 121/2013/NĐ-CP ngày 10/10/2013 với mức phạt từ 3.000.000 đến 50.000.000 đồng hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự về “Tội vi phạm các quy định về quản lý nhà ở” theo quy định tại Điều 343 Bộ luật hình sự 2014 với hình phạt tù cao nhất là đến 2 năm.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật bất động sản mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.