Khi chấm dứt HĐLĐ, có phải báo trước không?

Người sử dụng lao động khi chấm dứt HĐLĐ có trách nhiệm thông báo bằng văn bản trước ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn...

Hỏi: Tháng 7/2014 em vào công ty làm việc đến Tháng 3/2015 em mang thai. Em làm việc đến Tháng 8/2015( thai 6 tháng) thì không đủ sức khỏe nên yêu cầu công ty cho em nghỉ thai sản sớm hơn 1 tháng. Ngày 14/11/2015 em sinh, giờ công ty nói em nghỉ việc sớm hơn 3 tháng không giải quyết chế độ thai sản (em đóng bảo hiểm từ 7/2015 đến khi nghỉ hộ sản). Vậy em có được hưởng chế độ thai sản không? Thêm nữa, hợp đồng của em hết hạn ngày 31/12/2015. Ngày 30/12/2015 công ty có cử người điện cho em nói là cắt hợp đồng với em( không ký hợp đồng mới) như vậy có đúng không? Báo cho nhân viên trước 1 ngày cắt hợp đồng có đúng không, công ty có phải bồi thường gì cho em không? (Trần Diệu Nhi - Nghệ An)



>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Ngô Đức Cường - Tổ tư vấn pháp luật lao động của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Về chế độ thai sản: Luật quy định: “Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản: 1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Lao động nữ mang thai; b) Lao động nữ sinh con; c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ; d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi; đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản; e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con. 2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. 3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. 4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này”.

Theo đó, để được hưởng chế độ thai sản, bạn cần đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi sinh con. Trong trường hợp bạn không có đủ sức khỏe, phải nghỉ để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì bạn phải đáp ứng điều kiện đã đóng bảo hiểm từ đủ 12 tháng trở lên, trong đó ít nhất đủ 3 tháng trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Tuy nhiên, theo thông tin bạn cung cấp thì bạn mới đóng bảo hiểm từ tháng 7/2015, tính đến lúc bạn nghỉ là tháng 8/2015 mới được 1 tháng nên chưa đủ điều kiện để hưởng chế độ thai sản.

Về việc chấm dứt hợp đồng lao động: Khoản 1 Điều 47 Bộ luật Lao động 2012 quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động như sau: “ Ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động”.

Như vậy, ít nhất trước 15 ngày hợp đồng của chị hết thời hạn thì công ty phải gửi thông báo bằng văn bản cho chị. Về việc công ty chỉ báo trước cho chị 1 ngày, trong trường hợp này pháp luật không có quy định về việc người lao động phải bồi thường cho chị. Tuy nhiên, đối với hành vi này, công ty của bạn có thể bị xử phạt hành chính theo Khoản 1 Điều 7 Nghị định 95/2013/NĐ-CP: “Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không thông báo bằng văn bản cho người lao động biết trước ít nhất 15 ngày, trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn”.

Khuyến nghị:
  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.