Hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi đang nghỉ thai sản

Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội. Thời gian này người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.

Hỏi: Đề nghị Luật sư tư vấn, tôi làm công ty từ 8/2011 đến tháng 10/2014 tôi sinh em bé và nghỉ thai sản 6 tháng, đến tháng 4/2015 thì tôi làm lại đến nay đã được 5 tháng, nhưng tháng 10/2015 này tôi xin nghỉ, vậy tôi có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không, tôi không biết là trong thời gian tôi nghỉ thai sản công ty có đóng BHTN cho tôi hay không? (Phương Lan)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Phạm Văn Lâm - Tổ tư vấn pháp luật lao động của Công ty Luật Everest - trả lời:

Điều 81 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau :

"1.Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ mười hai tháng trở lên trong thời gian hai mươi bốn tháng trước khi thất nghiệp;

2.Đã đăng ký thất nghiệp với tổ chức bảo hiểm xã hội;

3.Chưa tìm được việc làm sau mười lăm ngày kể từ ngày đăng ký thất nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều này".

Điều 2 thông tư 04/2013 quy định về điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp như sau:

"2.Người thất nghiệp được hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi có đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 15 củađã sửa đổi, bổ sung được hướng dẫn thực hiện như sau:a)Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ mười hai tháng trở lên trong thời gian hai mươi bốn tháng trước khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo đúng quy định của pháp luật.Tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động được tính nếu người sử dụng lao động và người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp, người lao động đã thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc ít nhất 01 ngày trong tháng đó;b)Đã đăng ký thất nghiệp vớiTrung tâm Giới thiệu việc làm thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây được viết tắt là Trung tâm Giới thiệu việc làm) khi mất việc làm hoặchoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật;c)Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày tính theo ngày làm việc kể từ ngày đăng ký thất nghiệp với Trung tâm Giới thiệu việc làm theo quy định tại Điểm b Khoản này, ngày thứ nhất trong 15 ngày nêu trên là ngày ngay sau ngày người lao động đăng ký thất nghiệp, tính theo ngày làm việc.


Ngày làm việc áp dụng cho tất cả các trường hợp trong Thông tư này là ngày làm việc từ

ngày thứ hai đến hết ngày thứ sáu hằng tuần".

Như vậy nếu trước đó bạn đã đóng đủ 12 tháng trở lên đối với bảo hiểm xã hội thất nghiệp trong thời gian 24 tháng trước khi xin nghỉ việc vào tháng 10/2015 thì bạn sẽ được hưởng bảo hiểm thất nghiệp.

Điều 45 Luật việc làm 2013 về thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp

1.Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.
2.Sau khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trước đó của người lao động không được tính để hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp cho lần hưởng bảo hiểm thất nghiệp tiếp theo được tính lại từ đầu, trừ trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại các điểm b, c, h, l, m và n khoản 3 Điều 53 của Luật này.
3.Thời gian người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp không được tính để hưởng trợ cấp mất việc làm hoặc trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật về lao động, pháp luật về viên chức".
Khoản 2 Điều 35 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định như sau:

Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội. Thời gian này người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội

Như vậy thì trong thời gian 6 tháng bạn nghỉ thai sản thì công ty không đóng bảo hiểm thất nghiệp cho bạn.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.