-->

Hưởng bảo hiểm thai sản phải đáp ứng điều kiện gì?

Điều kiện hưởng chế độ thai sản: 1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Lao động nữ mang thai; b) Lao động nữ sinh con; c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ...

Hỏi: Em làm việc ở công ty từ thâng 10 năm 2014 đến tháng 5 năm 2015 được đóng bảo hiểm đầy đủ, tháng 5 năm 2015 em nghỉ việc và được phát sổ bảo hiểm, đến nay là tháng 10 năm 2015. Em muốn đóng tiếp bảo hiểm và dự kiếm sinh con vào tháng 6 năm 2016, như vậy em có được thanh toán bảo hiểm thai sản không? (Vũ Thư - Thái Bình)



>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Ngô Đức Cường - Tổ tư vấn pháp luật lao động của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Theo thông tin mà chị cung cấp thì chị dự kiến sinh tháng 6/2016 cho nên áp dụng Luật bảo hiểm xã hội 2014 có hiệu lực ngày 1/1/2016. Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về điều kiện hưởng thai sản như sau: "Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản: 1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Lao động nữ mang thai; b) Lao động nữ sinh con; c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ; d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi; đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản; e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con. 2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi".
Chị sinh vào tháng 6/2016 nên khoảng thời gian 12 tháng trước khi sinh được xác định từ tháng 6/2015 đến tháng 6/2016. Trong khoảng thời gian này chị chưa đóng bảo hiểm được tháng nào. Nếu chị đóng bảo hiểm từ tháng 10/2015 đến khi sinh là chị có trên 6 tháng đóng bảo hiểm tức là chị chỉ cần đóng đến tháng 3/2016 là chị đủ điều kiện để hưởng chế độ thai sản.

Khuyến nghị:
  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.