Hợp đồng vay tài sản thì phải tuân theo quy định của Bộ luật Dân sự 2005.
Hỏi:Anh trai tôi vay bên ngân hàng có hợp đồng. Thời gian gần đây do gia đình khó khăn nên không còn góp 1 tháng 2 triệu nữa mà chỉ góp 1 tháng 1 triệu và cũng được bên ngân hàng chấp nhận. Tuy nhiên bây giờ bên ngân hàng thông báo là nếu không góp 1 tháng 2 triệu thì sẽ thưa anh trai tôi về tội chiếm đọat tài sản. Cho tôi hỏi luật sư như vậy có bị tội chiếm đoạt tài sản không? Và gia đình tôi có thể giấy xin giảm bớt tiền liãi cho anh trai tôi được không? Vũ Hải Hòa (Hà Nội).
Luật gia Nguyễn Thị Hoài Thương - Tổ tư vấn pháp luật hợp đồng của Công ty Luật TNHH Everest - Trả lời:
Điều 139. Bộ luật hình sự quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:
"1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ năm trăm nghìn đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
g) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Để có thể truy cứu trách nhiệm hình sự Tội lừađảo chiếmđoạt tài sản theo quyđịnh tạiĐiều 139 Bộ luật hình sự 1999 thì phải có những căn cứ sauđây:
- Có hành vi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác.
- Xâm hại đến quyền sở hữu của người khác
- Cố ý thực hiện hành vi
- Giá trị tài sản từ 2 triệu trở lên
Ở đây, bản chất tình huống là giao dịch dân sự vay nợ giữa anh trai bạn và ngân hàng. Theo đó bên vay có nghĩa vụ:
Điều 474. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay
"1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
2. Trong trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.
3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
4. Trong trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi đối với khoản nợ chậm trả theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời hạn chậm trả tại thời điểm trả nợ, nếu có thoả thuận.
5. Trong trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi trên nợ gốc và lãi nợ quá hạn theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời hạn vay tại thời điểm trả nợ".
Anh trai bạn có nghĩa vụ thực hiện đúng hợp đồng vay tài sản. Theo thỏa thuận của hợp đồng vay là 1 tháng anh trai của bạn trả 2 triệu. Tuy nhiên khi anh bạn xin trả với ngân hàng mỗi tháng 1 triệu lại được bên Ngân hàng chấp nhận có nghĩa rằng hai bên đã thỏa thuận lại về phương thức trả nợ. Do đó, anh của bạn hoàn toàn không bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Trường hợp xấu nhất nếu bị khởi kiện, anh bạn sẽ phải chịu trách nhiệm dân sự đối với khoản vay này.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật doanh nghiệp mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận