Hợp đồng ủy thác mua bán hàng hóa được quy định như thế nào theo pháp luật Việt Nam?

Uỷ thác mua bán hàng hoá là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận uỷ thác thực hiện việc mua bán hàng hoá với danh nghĩa của mình theo những điều kiện đã thoả thuận với bên uỷ thác và được nhận thù lao uỷ thác.

Hỏi: Công ty tôi muốn ủy thác cho công ty A có trụ sở kinh doanh ở Thái Nguyên để mua giúp công ty tôi 300 tấn thép của Công ty thép Thái Nguyên. Đề nghị Luật sư tư vấn giúp tôi những quy định pháp luật về hợp đồng ủy thác theo pháp luật Việt Nam. (Quốc Huy- Bình Dương)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198


Luật gia Đoàn Thị Bích - Tổ tư vấn pháp luật Thương mại của Công ty Luật TNHH Everest - Trả lời:

Uỷ thác mua bán hàng hoá là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận uỷ thác thực hiện việc mua bán hàng hoá với danh nghĩa của mình theo những điều kiện đã thoả thuận với bên uỷ thác và được nhận thù lao uỷ thác.

Bên nhận uỷ thác mua bán hàng hoá là thương nhân kinh doanh mặt hàng phù hợp với hàng hoá được uỷ thác và thực hiện mua bán hàng hoá theo những điều kiện đã thoả thuận với bên uỷ thác.

Bên uỷ thác mua bán hàng hoá là thương nhân hoặc không phải là thương nhân giao cho bên nhận uỷ thác thực hiện mua bán hàng hoá theo yêu cầu của mình và phải trả thù lao uỷ thác.

Theo Luật Thương Mại năm 2005 quy định về ủy thác mua bán hàng hóa như sau:

1. Hàng hoá uỷ thác:

Tất cả hàng hoá lưu thông hợp pháp đều có thể được uỷ thác mua bán.

2. Hình thức của Hợp đồng uỷ thác:

Hợp đồng uỷ thác mua bán hàng hoá phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.

3. Uỷ thác lại cho bên thứ ba:

Bên nhận uỷ thác không được uỷ thác lại cho bên thứ ba thực hiện hợp đồng uỷ thác mua bán hàng hoá đã ký, trừ trường hợp có sự chấp thuận bằng văn bản của bên uỷ thác.

4. Nhận uỷ thác của nhiều bên:

Bên nhận uỷ thác có thể nhận uỷ thác mua bán hàng hoá của nhiều bên uỷ thác khác nhau.

5. Quyền và nghĩa vụ của bên uỷ thác

- Quyền của bên ủy thác

Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên uỷ thác có các quyền sau đây:

1. Yêu cầu bên nhận uỷ thác thông báo đầy đủ về tình hình thực hiện hợp đồng uỷ thác;

2. Không chịu trách nhiệm trong trường hợp bên nhận uỷ thác vi phạm pháp luật, trừ trường hợp phải liên đới chịu trách nhiệm trong trường hợp bên nhận uỷ thác vi phạm pháp luật mà nguyên nhân do bên uỷ thác gây ra hoặc do các bên cố ý làm trái pháp luật.

- Nghĩa vụ của bên uỷ thác

Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên uỷ thác có các nghĩa vụ sau đây:

+ Cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết cho việc thực hiện hợp đồng uỷ thác;

+ Trả thù lao uỷ thác và các chi phí hợp lý khác cho bên nhận ủy thác;

+ Giao tiền, giao hàng theo đúng thoả thuận;

+ Liên đới chịu trách nhiệm trong trường hợp bên nhận uỷ thác vi phạm pháp luật mà nguyên nhân do bên uỷ thác gây ra hoặc do các bên cố ý làm trái pháp luật.

6. Quyền và nghĩa vụ của bên nhận uỷ thác

- Quyền của bên nhận ủy thác

Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên nhận uỷ thác có các quyền sau đây:

+ Yêu cầu bên uỷ thác cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho việc thực hiện hợp đồng uỷ thác;

+ Nhận thù lao uỷ thác và các chi phí hợp lý khác;

+ Không chịu trách nhiệm về hàng hoá đã bàn giao đúng thoả thuận cho bên uỷ thác.

- Nghĩa vụ của bên nhận uỷ thác

Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên nhận uỷ thác có các nghĩa vụ sau đây:

+ Thực hiện mua bán hàng hoá theo thỏa thuận;

+ Thông báo cho bên uỷ thác về các vấn đề có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng uỷ thác;

+ Thực hiện các chỉ dẫn của bên uỷ thác phù hợp với thoả thuận;

+ Bảo quản tài sản, tài liệu được giao để thực hiện hợp đồng uỷ thác;

+ Giữ bí mật về những thông tin có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng uỷ thác;

+ Giao tiền, giao hàng theo đúng thoả thuận.

Khuyến nghị:
  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật thương mại mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.