-->

Hợp đồng lao động có những nội dung chủ yếu gì?

Hợp đồng lao động là sự thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả lương, điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.

Đề nghị luật sư tư vấn về những nội dung chủ yếu cần có của hợp đồng lao động.

Tóm tắt yêu cầu của khách hàng: Tôi vừa được tuyển dụng vào vị trí nhân viên hành chính của Công ty. Giám đốc giao cho tôi soạn thảo hợp đồng lao động để ký với công nhân tuyển dụng mới. Tôi kiểm tra thì thấy trước đó, Công ty sử dụng một hợp đồng lao động mẫu ghi là: "Ban hành kèm theo Thông tư số 21/2003/TT-BLĐTBXH ngày 22/9/2003 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội". Tôi được biết, Thông tư số 21/2003/TT-BLĐTBXH nay đã hết hiệu lực, vậy không rõ mẫu hợp đồng lao động này còn dùng được không? Theo luật mới, hợp đồng lao động bao gồm những nội dung chủ yếu gì? (Nguyệt Như - Hà Tĩnh).

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thị Bích Phượng - Phòng Tư vấn doanh nghiệp của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Liên quan đến những vấn đề anh (chị) hỏi, chúng tôi trích dẫn một số quy định của Bộ luật Lao động năm 2012 như sau:

Thứ nhất, khái niệm hợp đồng lao động:

"Hợp đồng lao động là sự thoả thuận giữa người lao độngngười sử dụng lao động về việc làm có trả lương, điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động" (Điều 15 Bộ luật Lao động năm 2012).

Thứ hai, nội dung hợp đồng lao động:

"1- Hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây: (a) Tên và địa chỉ người sử dụng lao động hoặc của người đại diện hợp pháp; (b) Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, địa chỉ nơi cư trú, số chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp pháp khác của người lao động; (c) Công việc và địa điểm làm việc; (d) Thời hạn của hợp đồng lao động; (đ) Mức lương, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác; (e) Chế độ nâng bậc, nâng lương; (g) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi; (h) Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động; (i) Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế; (k) Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề.

2- Khi người lao động làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ theo quy định của pháp luật, thì người sử dụng lao động có quyền thỏa thuận bằng văn bản với người lao động về nội dung, thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, quyền lợi và việc bồi thường trong trường hợp người lao động vi phạm.

3- Đối với người lao động làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thì tùy theo loại công việc mà hai bên có thể giảm một số nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động và thỏa thuận bổ sung nội dung về phương thức giải quyết trong trường hợp thực hiện hợp đồng chịu ảnh hưởng của thiên tai, hoả hoạn, thời tiết.

4- Nội dung của hợp đồng lao động đối với người lao động được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn của Nhà nước do Chính phủ quy định"
(Điều 23 Bộ luật Lao động năm 2012).

Căn cứ vào quy định nêu trên, hợp đồng lao động cần có các nội dung chủ yếu sau: Tên và địa chỉ người sử dụng lao động hoặc của người đại diện hợp pháp; Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, địa chỉ nơi cư trú, số chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp pháp khác của người lao động; Công việc và địa điểm làm việc; Thời hạn của hợp đồng lao động; Mức lương, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác; Chế độ nâng bậc, nâng lương; Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi; Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động; Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế; Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề.

Thứ ba, quy định về mẫu hợp đồng lao động:

Trước đây, pháp luật lao động quy định hợp đồng lao động phải tuân thủ theo mẫu do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành, Cụ thể Thông tư số 21/2003/TT-BLĐTBXH ngày 22 tháng 9 năm 2003 quy định rõ:

Hình thức hợp đồng lao động theo Điều 3 của Nghị định số 44/2003/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau:

(a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng, hợp đồng lao động có thời hạn từ 3 tháng đến dưới 12 tháng phải ký kết bằng văn bản theo Mẫu số 1 kèm theo Thông tư này. Người sử dụng lao động chuẩn bị hợp đồng lao động theo mẫu quy định trên khổ giấy A4 và đóng dấu giáp lai giữa các trang để sử dụng trong đơn vị. Trường hợp một bên ký kết hợp đồng lao động là người nước ngoài thì nội dung hợp đồng phải bằng tiếng Việt, sau phần tiếng Việt có thể thêm phần tiếng nước ngoài do hai bên thỏa thuận. Nội dung bằng tiếng Việt có giá trị pháp lý. Bản hợp đồng lao động có thể viết bằng bút mực các mầu (trừ mầu đỏ) hoặc đánh máy.

(b) Hợp đồng lao động có thời hạn dưới 03 tháng hoặc hợp đồng lao động để giúp việc gia đình hai bên có thể giao kết hợp đồng lao động miệng, nhưng phải bảo đảm nội dung theo qui định tại khoản 1 Điều 29 của Bộ Luật Lao động.

(c) Hợp đồng lao động trong doanh nghiệp nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có thể giảm bớt một số nội dung cho phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp.

(d) Ngoài hợp đồng lao động hai bên có thể ký hợp đồng trách nhiệm về tài sản được giao.

Theo nguyên tắc tự do, tự nguyện thỏa thuận của pháp luật dân sự thì việc quy định một "Mẫu hợp đồng lao động" và yêu cầu các bên (bắt buộc) phải thực hiên đúng theo mẫu này là không còn phù hợp (Các bên có thể có thỏa thuận khác, thỏa thuận bổ sung). Tuy nhiên, chúng tôi có đối chiếu lại nội dung tại Mẫu hợp đồng ban hành kèm Thông tư số 21/2003/TT-BLĐTBXH ngày 22 tháng 9 năm 2003 thì thấy: Mẫu hợp đồng lao động có đầy đủ các nội dung theo quy định của Điều 23 Bộ luật Lao động năm 2012. Vậy thì, nếu công ty chưa có bộ phận pháp chế, thì có thể tiếp tục sử dụng mẫu hợp đồng này. Trường hợp cần mẫu hợp đồng mới quy định chi tiết, rõ ràng, đảm bảo quyền lợi của các bên, công ty nên nhờ tới sự trợ giúp của tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý chuyên nghiệp.

Khuyến nghị:
  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected], [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.