-->

Hỏi về việc định tội danh đối với trẻ em chiếm đoạt tài sản

Trẻ em từ đủ 14 tuổi đến chưa đủ 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự đối với tội rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng.

Hỏi: Hành vi chiếm đoạt tài sảnsản của trẻ emm phạm tội gì? Vì sao? (Lục Chí - Phú Yên)

>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Lương Thị Anh Thư - Tổ tư vấn pháp luật Hình sự Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Câu hỏi bạn đặt ra không cụ thể nên xin chia thành 2 trường hợp:

Trường hợp 1: Trẻ em có hành vi chiếm đoạt tài sản thì phạm tội gì? Liên quan đến vấn đề định tội danh trong trường hợp này cần làm rõ những vấn đề sau:

- Một là, độ tuổi của trẻ em. BLHS xác định độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự là từ đủ 14 tuổi. BLHS cũng phân thành 2 khung tuổi khác nhau: từ đủ 14 tuổi đến chưa đủ 16 tuổi; từ đủ 16 tuổi trở lên. Nếu trẻ em phạm tội khi chưa đủ 14 tuổi thì không thể truy cứu trách nhiệm hình sự đối với trẻ em.

- Hai là, loại tội phạm. BLHS xác định 4 loại tội phạm: tội ít nghiêm trọng, tội nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng, tội đặc biệt nghiêm trọng. Trẻ em từ đủ 14 tuổi đến chưa đủ 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự đối với tội rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng. Trẻ em từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm với mọi loại tội phạm.

- Ba là, giá trị tài sản. Trong một số loại tội phạm xâm phạm tài sản BLHS có xác định giá trị tài sản là yếu tố định tội. Nếu giá trị tài sản chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì không thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

- Bốn là, hành vi phạm tội. Khi định tội danh chúng ta phải phân tích hành vi của người phạm tội có đáp ứng cấu thành tội phạm theo quy định của BLHS hay không.

Trường hợp 2: Người khác có hành vi chiếm đoạt tài sản của trẻ em:

Tùy theo tình tiết và các yếu tố để định khung hình phạt, về nguyên tắc khi chiếm đoạt tài sản của trẻ em cũng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự như với tái sản của người đã thành niên nếu đủ yếu tố cấu thành tội phạm.

Bạn có thể căn cứ vào yếu tố và tình tiết để định tội danh theo quy định tại Điều 133, 134, 135, 136,137,138,139, 140 và 141 BLHS.

Do thông tin bạn cung cấp quá ít nên chúng tôi đã dựa trên quy định của BLHS để tư vấn như trên.

Khuyến nghị:

  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật hình sự mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.