-->

Hỏi về hình phạt tội cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính

Tội cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng Internet, thiết bị số là thực hiện một trong các hành vi tại Điều 225 Bộ luật hình sự gây hậu quả nghiêm trọng và không thuộc trường hợp tại Điều 224 và Điều 226a của Bộ luật này.

Hỏi: Tội cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính gây hậu quả nghiêm trọng được thể hiện như thế nào và hình phạt ra sao? Đề nghị Luật sư tư vấn. (Thảo Hiền - Phú Thọ)

>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Lương Thị Anh Thư - Tổ tư vấn pháp luật Hình sự Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Tội cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng Internet, thiết bị số là thực hiện một trong các hành vi tại Điều 225 Bộ luật hình sự gây hậu quả nghiêm trọng và không thuộc trường hợp tại Điều 224 và Điều 226a của Bộ luật này.

1. Các yếu tố cấu thành tội phạm

- Chủ thể: chủ thể thường có năng lực hành vi hình sự và đủ độ tuổi theo quy định của bộ luật hình sự.

- Khách thể: xâm phạm đến hoạt động an toàn của hệ thống máy tính và viễn thông.

- Măt khách quan:

Các dạng hành vi phạm tội có thể thuộc một trong các trường hợp sau:

+ Tự ý (được hiểu là thực hiện hành vi một cách cố ý khi không có sự đồng ý của chủ thể quản lý phần mềm, dữ liệu kỹ thuật số) xoá, làm tổn hại hoặc thay đổi phần mềm, dữ liệu thiết bị số.

+ Ngăn chặn trái phép (được hiểu là hành vi trái pháp luật được thực hiện một cách cố ý làm gián đoạn hoặc làm cho không thực hiện được )việc truyền tải dữ liệu của mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng Internet, thiết bị số.

+ Hành vi khác cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng Internet, thiết bị số

Hậu quả không phải là dấu hiệu bắt buộc đối với loại tội phạm này.

- Mặt chủ quan: Lỗi cố ý.

2. Hình phạt

- Phạt tiền từ hai mươi triệu đồng đến hai trăm triệu đồng hoặc phạt tù từ một năm đến năm năm khi phạm tội thuộc một trong các trường hợp tại Khoản 1 Điều này.

- Phạt tù từ ba năm đến bảy năm khi phạm tội thuộc một trong các trường hợp tại Khoản 2 Điều này.

- Phạt tù từ năm năm đến mười hai năm khi phạm tội thuộc một trong các trường hợp tại Khoản 3 Điều này.

Ngoài ra còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.

Khuyến nghị:

  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật hình sự mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.