-->

Hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chị anh (chị) cần chuẩn bị hồ sơ gồm những giấy tờ sau: Đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có công chứng; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của bên chuyển nhượng...

Hỏi: Chị gái tôi có mua 01 mảnh đất đang chờ làm sổ đỏ (chị đã ly thân với chồng 10 năm rồi hiện ở sổ hộ khẩu cũng chỉ có một mình tôi chị). Đề nghị Luật sư tư vấn, hồ sơ cấp giấy chứng nhận bao gồm những gì, chị tôi có phải xin tờ khai tình trạng hôn nhân không và nếu chỉ ly thân như vậy thì mảnh đất ấy chồng chị tôi có quyền thừa kế không? (Nguyễn Tường Lâm – Long An)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Trần Thu Trang - Tổ tư vấn pháp luật bất động sản của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:

Để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chị anh (chị) cần chuẩn bị hồ sơ gồm những giấy tờ sau:

1. Đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

2. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có công chứng.

3. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của bên chuyển nhượng

4. Biên lai đóng tiền thuế, lệ phí trước bạ

Trường hợp này chị anh (chị) không cần phải xin giấy chứng nhận tình trạng hôn nhân.

*Quyền thừa kế mảnh đất của chồng

Vợ chồng chị của anh (chị) chỉ ly thân mà chưa ly hôn nên theo quy định pháp luật vợ chồng họ vẫn tồn tại quan hệ hôn nhân.

Theo quy định tạiĐiều 676Bộ luật dân sự 2005 vềngười thừa kế theo pháp luật thì:

"1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết".

Do đó, chồng của chị anh (chị) vẫn có quyền thừa kế tài sản của chị anh (chị).

Khuyến nghị:
  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật bất động sản mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.