Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi
Hỏi: Vợ chồng tôikết hôn 04 năm. Sau 01 thời gian toi có bầu và hiện giờ chồng tôilại đang có quan hệ với người khác. Và sau khi sinh xong chồng tôisẽ ly hôn tôimặc dù tôithì không chấp nhận ly hôn. Mong luật sư tư vấn cho biết mình nên làm gì và quyền lợi mẹ con em khi ly hôn?Và trong trường hợp tôikhông ký đơn, không có mặt tại toà, khôngđưa giấy khai sinh, giấy đăng ký kết hôn gốc thì chồng tôicó thể đơn phương ly hôn khôngạ? (Ngọc Hà - Nam Định)
Luật gia Trần Bảo Ngọc - Tổ tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
- Thứ nhất, theo như chịnêu thì chồng chịđang có ý định ly hôn đơn phương ngay sau khi bạn sinh cháu thứ 2. Trong trường hợp của bạn thì chịcần lưu ý là:
Khoản 3 Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình 2014:"Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi".
Do vậy, nếu chồng chịyêu cầu tòa án ly hôn đơn phương trong thời gian bạn vừa mới sinh con như vậy thì sẽ không được tòa án thụ lý giải quyết.
- Thứ hai, nếu hết thời gian 12 tháng sau khi chịsinh con, chồng chịvẫn có yêu cầu ly hôn mà chịkhông ký đơn, không có mặt tại toà, không đưa giấy khai sinh, giấy đăng ký kết hôn gốc thì chồng chịvẫn có thể làm thủ tục ly hôn đơn phương. Các giấy tờ mà chịkhông đưa như chịnêu chồng chịhoàn toàn có thể xin xác nhận tại UBND xã.
Về thủ tục ly hôn :
Hồ sơ cần thiết để chuẩn bị xin ly hôn đơn phương bao gồm:Đơn xin ly hôn đơn phương (Theo mẫu của Tòa án);Bản chính giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;Bản sao chứng thực sổ hộ khẩu, giấy chứng minh thư nhân dân;Bản sao chứng thực giấy khai sinh của con chung ( trường hợpkhông có con chung thì không cần giấy tờ này);Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), Đăng ký xe; sổ tiết kiệm…(trường hợpkhông có tài sản chungthì không cần giấy tờ này).
Khuyến nghị:
- Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
- Nội dung tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận