Điều 60 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về giải quyết quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba khi ly hôn
Hỏi: Thưa luật sư, em và chồng em kết hôn hồi tháng 3/2015 đến nay có 1 cháu mới được 2 tháng. Do vợ chồng em công việc không có, chồng lại ham chơi games nên vợ chồng hay xảy ra cãi vã. Nay không thể chung sống với nhau nữa, trong thời gian chung sống 2 vợ chồng có mua được 1 miếng rẫy cà phê 550 cây trị giá 350 triệu. Bố mẹ chồng có cho 100 triệu. Bên bố mẹ em có cho vay 80 triệu để đặt cọc. Hiện tai vẫn còn nợ 160 triệu. Bố mẹ em có nói sẽ mượn sổ đỏ nhà đi vay ngân hàng để trả nốt số nợ còn lại. Cho em hỏi nếu bố mẹ em cho vay liệu khi ly hôn tòa có xử về vấn đề nợ này không, và khi tòa xử thì ai sẽ là người nuôi con, người còn lại sẽ chu cấp hàng tháng để người kia nuôi con như thế nào ?
Thứ nhất về nghĩa vụ trả nợ:
Căn cứ Điều 60 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về giải quyết quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba khi ly hôn:
"1. Quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực sau khi ly hôn, trừ trường hợp vợ chồng và người thứ ba có thỏa thuận khác.
2. Trong trường hợp có tranh chấp về quyền, nghĩa vụ tài sản thì áp dụng quy định tại các điều 27, 37 và 45 của Luật này và quy định của Bộ luật dân sự để giải quyết".
Như vậy, theo khoản 1 Điều này, trong trường hợp vợ chồng bạn và bố mẹ bạn không có thỏa thuận gì khác thì nghĩa vụ tài sản của vợ chồng bạn đối với khoản nợ vay từ bố mẹ bạn vẫn có hiệu lực sau khi ly hôn. Cụ thể, sau khi ly hôn, bạn và chồng bạn đều phải có nghĩa vụ trả nợ đối với số tiền vay từ bố mẹ bạn.
Thứ hai, về xác định người nuôi con sau ly hôn:
Căn cứ Điều 81 Bộ luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn
"1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con".
Trường hợp khi ly hôn con của bạn dưới 36 tháng tuổi thì Tòa sẽ tuyên quyền nuôi con thuộc về bạn (căn cứ khoản 3 Điều 81) trừ trường hợp bạn không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho con mình... hoặc hai vợ chồng bạn có thể thỏa thuận khác.
Thứ ba, nghĩa vụ cấp dưỡng của người còn lại:
Điều 82. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn:
"1.Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.
2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó".
Như vậy, Tòa sẽ tuyên người còn lại phải có nghĩa vụ cấp dưỡng hàng tháng cho con theo khoản 2 Điều này.
Điều 116. Mức cấp dưỡng
"1.Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
2. Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết".
Tiền cấp dưỡng nuôi con được quy định tại mục 11 Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP như sau:
"Tiền cấp dưỡng nuôi con bao gồm những chi phí tối thiểu cho việc nuôi dưỡng và học hành của con và do các bên thỏa thuận. Trong trường hợp các bên không thỏa thuận được thì tùy vào từng trường hợp cụ thể, vào khả năng của mỗi bên mà quyết định mức cấp dưỡng nuôi con cho hợp lý...".
Khi quyết định mức tiền phải cấp dưỡng, Tòa án sẽ căn cứ vào mức thu nhập của người cấp dưỡng, vì vậy mức cấp dưỡng thường không cao hơn mức thu nhập của người cấp dưỡng. Tuy nhiên, trong trường hợp mức cấp dưỡng nuôi con tòa án phán quyết vẫn vượt quá khả năng của người cấp dưỡng thì người cấp dưỡng có quyền làm đơn đề nghị tòa án xem xét lại mức cấp dưỡng.
Như vậy, pháp luật Việt Nam không quy định cụ thể mức cấp dưỡng mà Tòa án sẽ xem xét mức cấp dưỡng trong từng trường hợp cụ thể. Mặt khác, bạn và chồng bạn có thể thỏa thuận về mức cấp dưỡng nếu không thể thỏa thuận được Tòa sẽ giải quyết trên cơ sở có sự yêu cầu của bạn hoặc chồng bạn.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận