-->

Giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất do cha mẹ để lại

Luật sư tư vấn của Công ty Luật TNHH Everest về việc giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất do cha mẹ để lại...

Hỏi: Bà A có mảnh đất 500m2. Bà có 6 người con: 5 trai 1 gái. Trong đó 4 người con trai lớn đã được bà A xin hợp tác xã cấp đất cho khi họ lập gia đình, người con gái đi lấy chồng và cũng được nhà chồng xin cấp đất để ở. B là con trai út và vì còn một mình bà A nên B ở lại mảnh đất của bà phụng dưỡng cho tới khi bà A chết. Do có dự án mở đường qua mảnh đất của bà A nên khi B làm thủ tục đứng tên trong sổ đỏ đối với mảnh đất do bà A để lại thì người chị gái không đồng ý, 4 người anh trai tự kí vào biên bản đồng ý (không có công chứng). Hỏi tranh chấp trên được giải quyết như thế nào? (Trâm Anh - Quảng Ninh)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thành Đạt - Tổ tư vấn pháp luật thừa kế - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Theo như thông tin bạn cung cấp, khi 4 người con trai lớn lập gia đình thì bà A đã xin hợp tác xã cấp đất cho họ, vậy quyền sử dụng đất này thuộc về 4 người con trai, không thuộc quyền sử dụng của bà A nên không dùng để chia thừa kế khi bà mất.

Khi bà mất có 2 trường hợp xảy ra:

Trường hợp 1: Bà A có di chúc hợp pháp với nội dung để lại quyền sử dụng mảnh đất cho B. Lúc này, nếu như B có giấy tờ đầy đủ về quyền sử dụng đất cũng như giấy tờ thừa kế thì theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013, B có quyền được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với mảnh đất 500m2 bà A để lại.

Trường hợp 2: Bà A không để lại di chúc cho các con. Lúc đó, quyền sử dụng mảnh đất sẽ được phân chia theo quy định tại Điều 676 Bộ luật Dân sự 2005. Theo đó, nếu như bà A không còn bố, mẹ hoặc chồng thì 6 người con sẽ là người được hưởng thừa kế quyền sử dụng miếng đất với mức thừa kế bằng nhau.

Ở đây bạn có đề cập 4 người anh trai đã ký vào biên bản đồng ý cho B làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận tên mình, điều này có nghĩa là 4 người anh đã tặng phần thừa kế quyền sử dụng miếng đất cho B. Tuy nhiên, để giao dịch tặng cho hợp pháp thì văn bản thỏa thuận cần được công chứng theo quy định tại Điều 57 Luật Công chứng 2014. Nếu như không công chứng thì khi giải quyết tranh chấp, quyền sử dụng miếng đất vẫn sẽ được chia đều cho 6 người.

Sau khi đem công chứng văn bản 4 người anh tặng cho quyền sử dụng miếng đất được thừa kế từ bà A cho B thì sẽ còn 2 người thừa kế là B và chị gái. Về nguyên tắc, quyền sử dụng miếng đất sẽ được chia làm 6 phần, chị gái được sử dụng 1 phần còn B sẽ có quyền sử dụng 5 phần còn lại.

Tuy nhiên, hai người có thể tự thỏa thuận với nhau về việc phân chia quyền sử dụng miếng đất hoặc nếu không tự thỏa thuận được thì có thể khởi kiện yêu cầu Tòa án chia thừa kế.

Khuyến nghị:
  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật thừa kế mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.