-->

Em gái vợ có được kết hôn với em trai của chồng không?

Tôi đã kết hôn với chồng được 08 năm, bây giờ em gái của tôi và em trai của chồng em lại có quan hệ tình cảm với nhau, vậy theo quy định của pháp luật thì em gái tôi và em trai của chồng tôi có lấy nhau được không?

Theo thông tin mà chị cung cấp thì chúng tôi cũng hiểu phần nào được tình huống của chị, chúng tôi sẽ tư vấn cho chị căn cứ theo Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về Điều kiện kết hôn như sau:


Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật - Công ty Luật TNHH Everest - Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198

Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

  • Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
  • Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
  • Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
  • Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
Ngoài ra, Điểm a, b, c, d của Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về việc Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình như sau:

Cấm các hành vi sau đây:

  • Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
  • Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
  • Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
  • Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
Như vậy, pháp luật hôn nhân và gia đình của Việt Nam không có quy định về việc cấm kết hôn giữa em gái của vợ và em trai của chồng. Do đó, em gái chị và em trai của chồng chị hoàn toàn có thể kết hôn với nhau nếu 2 bạn thỏa mãn các điều kiện kết hôn khác như chúng tôi đã trình bày ở trên.

Thẩm quyền giải quyết việc đăng ký kết hôn

Thẩm quyền giải quyết đăng ký kết hôn được chia cho 02 cơ quan sau:

– Ủy ban nhân dân xã phường nơi một trong hai người đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú (áp dụng đối với công dân Việt Nam)

– Sở tư pháp trực thuộc ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố nơi công dân Việt Nam có hộ khẩu thường trú (áp dụng đối với việc đăng ký kết hôn có yếu tờ nước ngoài)

Hồ sơ đăng ký kết hôn gồm những giấy tờ sau đây:


– Bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để làm thủ tục đăng ký kết hôn (do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú của bên nam, bên nữ cấp).

– Bản chính Giấy chứng minh nhân dân của hai bên nam, nữ

– Bản chính Giấy tờ về hộ khẩu của hai bên nam, nữ

Thời gian giải quyết việc đăng ký kết hôn: 05 ngày làm việc, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp cần xác minh thì thời gian giải quyết là 10 ngày làm việc.

Luật gia Nguyễn Thị Hải Yến - Công ty Luật TNHH Everest, tổng đài 1900 6198, sưu tầm, tổng hợp.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật:1900 6198, E-mail:[email protected].