-->

Được hỗ trợ chênh lệch giữa giá đất tái định cư và tiền bồi thường khi bị thu hồi đất.

Trường hợp người sử dụng đất được hỗ trợ mức chênh lệch giữa giá đất tái định cư và tiền bồi thường khi bị thu hồi đất theo quy định tại Luật đất đai 2013 và các quy định hiện hành.

Hỏi: Xin luật sư tư vấn giúp tôi về vấn đề đền bù đất ở.Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất ở với diện tích là: 457m2 hiện tại quỹ đất ở tại địa phương còn nhiều gia đình tôi có thể nhận lại toàn bộ diện tích bị thu hồi không?Nhà nước thu hồi đất với giá 550.000/m2 và khu vực tái định cư là 1.182.000/m2 trên cùng một địa bàn nếu gia đình chúng tôi nhận đất khu tái định cư đó có phải bù tiền chênh lệch không? khoản tiền chênh lệch trong điều 86 luật đất đai áp dụng trong cùng vị trí tương xứng hay trên quy định định giá của UBND huyện?Một xuất đất tái định cư tối thiểu mà người bị thu hồi dc nhận là bao nhiêu? (Tuấn Nghĩa - Hưng Yên)

>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Đại Hải - Tổ tư vấn pháp luật bất động sản của Công ty Luật TNHH Everest - Trả lời:

Thứ nhất, về việc đòi lại đất bị thu hồi.

Khoản 1 Điều 64 Luật đất đai năm 2013 quy định: “Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng; trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng và phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án trong thời gian này; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất…”.

Như vậy, nếu phần diện tích đất nhà bạn bị thu hồi để thực hiện dự án đầu tư mà dự án đầu tư đó không thực hiện đúng tiến độ theo quy định của pháp luật thì sẽ bị Nhà nước thu hồi lại. Sau khi Nhà nước thu hồi lại đất thì có thể xem xét giao lại đất cho người sử dụng đất. Tuy nhiên việc có giao lại hay không là chủ trương, chính sách của Nhà nước quy định, không phụ thuộc vào việc người sử dụng đất có yêu cầu.

Thứ hai, về việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư.

Điều 74 Luật đất đai quy định:
“Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất”.

Theo đó, giá đất bồi thường sẽ theo giá đất của loại đất thu hồi do UBND cấp tỉnh tại địa phương bạn quy định. Tương tự, giá đất cụ thể tính thu tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư cũng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.

Trường hợp tiền bồi thường không đủ để mua một suất đất tái định cư tối thiểu thì được Nhà nước hỗ trợ tiền đủ để mua một suất tái định cư tối thiểu.

Số tiền hỗ trợ này chính là số tiền chênh lệch giữa giá trị suất tái định cư tối thiểu và số tiền được bồi thường về đất.

Điều 27 Nghị định 47/2014/NĐ – CP quy định, suất tái định cư tối thiểu được quy định bằng đất ở, nhà ở thì diện tích đất ở tái định cư không nhỏ hơn diện tích tối thiểu được phép tách thửa tại địa phương và diện tích nhà ở tái định cư không nhỏ hơn diện tích căn hộ tối thiểu theo quy định của pháp luật về nhà ở.

Diện tích tối thiểu để tách thửa và diện tích tối thiệu của căn hộ trong quy định trên sẽ do UBND cấp tỉnh tại địa phương bạn quy định. Do bạn không nêu rõ địa phương nơi có đất bị thu hồi nên chúng tôi không thể tra cứu diện tích tối thiểu này cho bạn.

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài tự lo chỗ ở thì ngoài việc được bồi thường về đất còn được nhận khoản tiền hỗ trợ tái định cư. Theo đó, trường hợp gia đình bạn tự lo được chỗ ở thì sẽ không được hỗ trợ mức chênh lệch giữa giá trị suất tái định cư tối thiểu và số tiền được bồi thường về đất mà sẽ được hỗ trợ tái định cư. Việc hỗ trợ tái định cư này sẽ do UBND cấp tỉnh căn cứ quy mô diện tích đất ở thu hồi, số nhân khẩu của hộ gia đình và điều kiện cụ thể tại địa phương quy định mức hỗ trợ cho phù hợp.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật bất động sản mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.