Hỏi: Gia đình ông nội tôi có 4 anh em, các cụ để lại mảnh đất chia đều cho 4 ông; ông nội tôi sinh ra được một mình bố tôi, bố tôi (Hiện nay ông bà nôi và bố mẹ tôi đã mất; tôi là cháu nội duy nhất của Ông nội. Hiện nay tôi công tác ở Lai Châu, do không thường xuyên về thăm quê được. Hiện nay ở quê tôi chưa được làm sổ đỏ, vậy tôi muốn được làm sổ đỏ đứng tên tôi cần thủ tục gì? Tôi xin hỏi: Tôi quê ở huyện Yên Mô- tỉnh Ninh Bình. Gia đình ông nội tôi có 4 anh em, các cụ để lại mảnh đất chia đều cho 4 ông; ông nội tôi sinh ra được một mình bố tôi, bố tôi (Hiện nay ông bà nôi và bố mẹ tôi đã mất; tôi là cháu nội duy nhất của Ông nội. Hiện nay tôi công tác ở Lai Châu, do không thường xuyên về thăm quê được. Hiện nay ở quê tôi chưa được làm sổ đỏ, vậy tôi muốn được làm sổ đỏ đứng tên tôi cần thủ tục gì? (Thúy Phương - Hà Nam)
Luật gia Nguyễn Văn Nam - Tổ tư vấn pháp luật thừa kế - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Với những thông tin bạn cung cấp, chúng tôi chưa xác định rõ về việc mảnh đất các cụ để lại cho 4 ông thì trước đây ông bạn sử dụng mảnh đất thuộc quyền sử dụng của cả 4 ông hay chỉ sử dụng mảnh đất thuộc quyền của ông bạn sau khi được hưởng thừa kế từ các cụ? Nếu như sau khi các cụ mất, để lại mảnh đất trên cho 4 ông thì mảnh đất này sẽ được chia đều cho 4 ông và quyền sử dụng đất của ông bạn chỉ được xác định với ¼ mảnh đất của các cụ để lại và bạn cũng chỉ được xét quyền thừa kế đối với mảnh đất thuộc quyền sử dụng của ông nội bạn.
Khi ông bạn mất, bạn cần xác định chính xác về việc ông của bạn mất có để lại di chúc không? Nếu ông của bạn để lại di chúc thì phần đất thuộc quyền sử dụng của ông bạn được chia theo di chúc. Nếu ông của bạn không để lại di chúc thì phần đất thuộc quyền sử dụng của ông bạn được chia theo pháp luật.
Theo quy định tại Điều 676 Bộ Luật dân sự quy định:
"1. Những
người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần
di sản bằng nhau.
3. Những người ở
hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản".
Cùng với đó, tại Điều 677 Bộ luật dân sự cũng quy định:
"Trong trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống”.
Do đó, khi ông của bạn qua đời, phần diện tích đất thuộc quyền sử dụng của ông bạn sẽ được đem ra chia thừa kế theo pháp luật nếu không để lại di chúc. Theo đó, hàng thừa kế thứ nhất sẽ được chia trước. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.. Trong trường hợp của bạn, do những người thừa kế ở hàng thứ nhất đều không còn sống tại thời điểm mở thừa kế nhưng bạn là cháu của người để lại di sản nên bạn vẫn được hưởng phần di sản thừa kế mà đáng ra khi bố bạn còn sống được hưởng theo nguyên tắc thừa kế thế vị được quy định tại Điều 677 Bộ luật dân sự.
Để được làm sổ đỏ, bạn cần làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế để nhận phần di sản mà mình được hưởng. Hồ sơ khai nhận di sản được nộp đến cơ quan công chứng bao gồm:
+ Phiếu yêu cầu công chứng theo mẫu;
+ Giấy chứng tử của người để lại di sản;
+ Các giấy tờ chứng minh về tài sản của người để lại di sản bao gồm: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
+ CMND của bạn.
+ Tờ tường trình và cam kết về quan hệ nhân thân
+ Giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân giữa người thừa kế theo pháp luật với người để lại di sản trường hợp không có di chúc: hộ khẩu, giấy khai sinh, tờ khai nhân khẩu;
Sau đó, bạn cần làm hồ sơ gửi đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng tài nguyên và môi trường cấp huyện nơi có đất, hồ sơ bao gồm:
+ Đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
+ Văn bản khai nhận thừa kế được công chứng theo thủ tục kê khai nhận di sản.
+ Giấy tờ tùy thân của bạn.
Khuyến nghị:
- Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
- Nội dung tư vấn pháp luật thừa kế mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận